Cơ cấu xã hội

Cơ cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.


II. Cơ cấu xã hội

1. Cơ cấu dân số theo lao động

Cơ cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.

a) Nguồn lao động

Nguồn lao động bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn lao động được chia làm hai nhóm :

- Nhóm dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người có việc làm ổn định có việc làm tạm thời và những người có nhu cầu lao động nhiều: chưa có việc làm.

- Nhóm dân số không hoạt động kinh tế bao gồm học sinh, sinh viên, những người nội trợ và những người thuộc tình trạng khác không tham gia lao động.

b) Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế

Hiện nay trên thế giới đang phổ biến cách phân chia các hoạt động kinh tế ảm ba khu vực : khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp), khu vực II (công nghiệp xây dựng), khu vực III (dịch vụ).

2. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa

Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư đồng thời cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia. Để xác định cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa người ta thường dựa vào số liệu thống kê tỉ lệ người biết chữ (từ 15 tuổi trở lên) và số năm đi học của những người từ 25 tuổi trở lên.

Bảng 23. TỈ LỆ BIẾT CHỮ (TỪ 15 TUỔI TRỜ LÊN) VÀ SỐ NĂM ĐẾN TRƯỜNG (TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN) TRÊN THỂ GIỚI, NĂM 2000

Các nhóm nước

Tỉ lệ người biết chữ (%)

Sô năm đi học

Các nước phát triển

>90

10,0

Các nước đang phát triển

69

3,9

Các nước kém phát triển

46

1,6

Việt Nam năm 2000 có 94% số người từ 15 tuổi trở lên biết chữ, số năm đến trường là 7,3 năm.

Ngoài ra còn có các loại cơ cấu dân số khác như : cơ cấu dân số theo dân tộc, tôn giáo, mức sống...



Bài học liên quan

Từ khóa phổ biến