Chương 3. Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông SGK lịch sử và địa lí 9 Cánh diều

Tại đảo Song Tử Tây có tấm bia chủ quyền được xây dựng năm 1956, bên trên khắc dòng chữ: “ Quần đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy”. Năm 2014, Bia chủ quyền quần đảo Trường Sa được xếp hạng là Di tích lịch sử Quốc gia. Đây là một trong những chứng cứ lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa. Vây Việt Nam có những chứng cứ lịch sử, pháp lí nào về quyền biển, đảo ở Biển Đông? Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các q


Mở đầu

Tại đảo Song Tử Tây có tấm bia chủ quyền được xây dựng năm 1956, bên trên khắc dòng chữ: “ Quần đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy”. Năm 2014, Bia chủ quyền quần đảo Trường Sa được xếp hạng là Di tích lịch sử Quốc gia. Đây là một trong những chứng cứ lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa. Vây Việt Nam có những chứng cứ lịch sử, pháp lí nào về quyền biển, đảo ở Biển Đông? Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông được thể hiện thế nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần I để chỉ ra những chứng cứ lịch sử, pháp lí của Việt Nam về quyền biển, đảo ở Biển Đông (SGK trang 214)

- Đọc kĩ phần II để chỉ ra vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (SGK trang 218)

Lời giải chi tiết:

 

Chứng cứ lịch sử, pháp lí

Thời chúa Nguyễn

Phủ biên tạp lục – Lê Quý Đôn (1776)

Toàn tập Thiên Nam từ chi lộ đồ thư

Vua Nguyễn

Lịch triều hiến chương loại chí – Phan Huy Chú (1821)

Đại Nam thực lục chính biên – Quốc sử Quán

Đại Nam nhất thống toàn đồ

Thời Pháp thuộc

Bản đồ 106 – Átlat Thế giới

Từ năm 1945 đến năm 1975

Hai tấm bia tại đảo Song Tử Tây và Nam Yết

Từ năm 1975 đến nay

+ Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí Quyết định số 193/HĐBT thành lập huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay trực thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai (nay trực thuộc tỉnh Khánh Hoà).

+ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS), tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Việt Nam cùng các nước ASEAN và Trung Quốc kí kết Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC), đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trên biển và duy trì ổn định ở khu vực.

+ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bỏ phiếu thông qua Luật Biển Việt Nam, gồm 7 chương, 55 điều. Trong đó, Điều 1 khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

 

Vai trò:

- Về quốc phòng, an ninh

+ Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3 260 km, với hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, có tầm quan trọng chiến lược về quốc phòng, an ninh quốc gia. Sự liên kết giữa các đảo, quần đảo trên Biển Đông đã hình thành nên tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, là lá chắn vững chắc từ hướng biển, tạo thế liên hoàn biển - đảo – đất liền trong thể trận phòng thủ đất nước.

+ Biển, đảo Việt Nam còn là nơi giao lưu và hội nhập với các nền văn hoá của các nước trong khu vực và thế giới. Do đó, biển, đảo vừa tạo ra nhiều cơ hội vừa đặt Việt Nam trước những thách thức trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Về tiềm năng phát triển kinh tế

Biển, đảo Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú, góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm như giao thông hàng hải, công nghiệp khai khoáng, khai thác tài nguyên sinh vật biển, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch....

- Về hợp tác quốc tế

Hoạt động hợp tác quốc tế về biến góp phần quan trọng tăng cường uy tín chính trị, quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước để giải quyết các tranh chấp trên biển, tạo dựng môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới, đồng thời huy động các nguồn lực để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


1

 Trình bày những chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển, đảo Việt Nam qua khai thác thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 3.1 đến 3.4.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần I – mục 1. Chứng cứ lịch sử (SGK trang 214)

- Dựa vào các hình từ 3.1 đến 3.4, chỉ ra những chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển, đảo Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

Những chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển, đảo Việt Nam:

- Nguồn lịch sử thành văn:

+ Phủ biên tạp lục – Lê Quý Đôn (1776)

+ Lịch triều hiến chương loại chí – Phan Huy Chú (1821)

+ Đại Nam thực lục chính biên – Quốc sử Quán

+ Châu bản triều Nguyễn

+ Hải ngoại kí sự - nhà sư Thích Đại Sán 1696

- Bản đồ cổ:

+ Toàn tập Thiên Nam từ chi lộ đồ thư

+ Đại Nam nhất thống toàn đồ

- Nguồn sử liệu hiện vật: 

+ Nhà trưng bày đội Hoàng Sa Bắc Hải

+ Hai tấm bia tại đảo Song Tử Tây và Nam Yết


2

Đọc thông tin và tư liệu, trình bày những cơ sở pháp lí để khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần I – mục 2. Cơ sở pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam (SGK trang 216)

- Trình bày những cơ sở pháp lí để khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

Lời giải chi tiết:

- Cơ sở pháp lí:

+ Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí Quyết định số 193/HĐBT thành lập huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay trực thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai (nay trực thuộc tỉnh Khánh Hoà).

+ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS), tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Việt Nam cùng các nước ASEAN và Trung Quốc kí kết Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC), đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trên biển và duy trì ổn định ở khu vực.

+ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bỏ phiếu thông qua Luật Biển Việt Nam, gồm 7 chương, 55 điều. Trong đó, Điều 1 khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.


? mục 2

Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 3.5 đến 3.7, nêu vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần II. Vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. (SGK trang 218)

- Chỉ ra vai trò chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

Lời giải chi tiết:

- Về quốc phòng, an ninh

+ Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3 260 km, với hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, có tầm quan trọng chiến lược về quốc phòng, an ninh quốc gia. Sự liên kết giữa các đảo, quần đảo trên Biển Đông đã hình thành nên tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, là lá chắn vững chắc từ hướng biển, tạo thế liên hoàn biển - đảo – đất liền trong thể trận phòng thủ đất nước.

+ Biển, đảo Việt Nam còn là nơi giao lưu và hội nhập với các nền văn hoá của các nước trong khu vực và thế giới. Do đó, biển, đảo vừa tạo ra nhiều cơ hội vừa đặt Việt Nam trước những thách thức trong việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Về tiềm năng phát triển kinh tế

Biển, đảo Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú, góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm như giao thông hàng hải, công nghiệp khai khoáng, khai thác tài nguyên sinh vật biển, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch....

- Về hợp tác quốc tế

Hoạt động hợp tác quốc tế về biến góp phần quan trọng tăng cường uy tín chính trị, quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước để giải quyết các tranh chấp trên biển, tạo dựng môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới, đồng thời huy động các nguồn lực để phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


Luyện tập

Lập bảng thống kê những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam theo các giai đoạn: thời chúa Nguyễn; vua Nguyễn; thời Pháp thuộc; từ năm 1945 đến năm 1975; từ năm 1975 đến nay.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần I – mục 1. Chứng cứ lịch sử (SGK trang 214)

- Lập bảng thống kê những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam theo các giai đoạn: thời chúa Nguyễn; vua Nguyễn; thời Pháp thuộc; từ năm 1945 đến năm 1975; từ năm 1975 đến nay.

Lời giải chi tiết:

 

Chứng cứ lịch sử, pháp lí

Thời chúa Nguyễn

Phủ biên tạp lục – Lê Quý Đôn (1776)

Toàn tập Thiên Nam từ chi lộ đồ thư

Vua Nguyễn

Lịch triều hiến chương loại chí – Phan Huy Chú (1821)

Đại Nam thực lục chính biên – Quốc sử Quán

Đại Nam nhất thống toàn đồ

Thời Pháp thuộc

Bản đồ 106 – Átlat Thế giới

Từ năm 1945 đến năm 1975

Hai tấm bia tại đảo Song Tử Tây và Nam Yết

Từ năm 1975 đến nay

+ Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí Quyết định số 193/HĐBT thành lập huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (nay trực thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai (nay trực thuộc tỉnh Khánh Hoà).

+ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS), tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Việt Nam cùng các nước ASEAN và Trung Quốc kí kết Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC), đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trên biển và duy trì ổn định ở khu vực.

+ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bỏ phiếu thông qua Luật Biển Việt Nam, gồm 7 chương, 55 điều. Trong đó, Điều 1 khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.


Vận dụng 1

Sưu tầm tư liệu, viết một đoạn văn ngắn về trách nhiệm của học sinh đối với việc góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.

Phương pháp giải:

- Sưu tầm tư liệu, viết một đoạn văn ngắn về trách nhiệm của học sinh đối với việc góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

Với tư cách là một học sinh trong môi trường học tập, đang hành trình qua khối trung học cơ sở. Đã qua bao bài giảng của những thầy cô yêu nghề, bao cơ hội tiếp xúc với thông tin từ khắp nơi, và bao lần tiếp cận thông qua phương tiện truyền thông, em đã trải qua một cuộc hành trình tri thức đầy phấn khích về biển đảo và đất nước yêu thương. Từ những kiến thức này, trong trái tim em trỗi dậy một tình yêu đặc biệt và niềm tự hào về di sản lịch sử vĩ đại cùng sự bền bỉ không ngừng của biển đảo quê hương. Nó là nguồn động viên mạnh mẽ để em nhận thức rõ hơn về trách nhiệm cá nhân đối với vùng biển và đảo quốc mình. Mặc dù trong lứa tuổi học sinh, em có vẻ như chưa thể làm nhiều điều lớn lao. Tuy nhiên, em tin rằng ngay cả những đóng góp nhỏ bé cũng có ý nghĩa. Em có thể tham gia vào việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia trên các diễn đàn quốc tế, tạo ra cơ hội trò chuyện với bạn bè khắp năm châu để lan tỏa thông điệp này. Em có thể tham gia viết thư, vẽ tranh để tôn vinh vẻ đẹp và sự phát triển của biển đảo quê hương. Đồng thời, em cũng có thể thể hiện lòng quan tâm đặc biệt đến các lính hải quân dũng cảm, những người đang xa gia đình để bảo vệ vùng biển xa xôi. Chúng ta đang hứng chịu một nhiệm vụ quan trọng, và dù em còn trẻ, em luôn sẵn sàng để đóng góp và học hỏi. Chúng ta, thế hệ học sinh, chính là tương lai của quốc gia. Nếu không bắt đầu hành động từ bây giờ, thì chúng ta sẽ chờ đợi đến bao giờ? Hãy cùng nhau xây dựng một tương lai tươi sáng cho tổ quốc!


Vận dụng 2

Sưu tầm tư liệu về bằng chứng lịch sử về chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Phương pháp giải:

- Sưu tầm tư liệu về bằng chứng lịch sử về chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Lời giải chi tiết:

- Hoàng Sa: 

+ "Toàn tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư" (1686) của Đỗ Bá: ghi chép về Hoàng Sa là một phần lãnh thổ của Việt Nam.

+ "Phủ biên tạp lục" (1776) của Lê Quý Đôn: khẳng định Hoàng Sa thuộc chủ quyền Việt Nam.

+ "Lịch triều hiến chương loại chí" (1821) của Phan Huy Chú: ghi chép về việc Việt Nam cử người ra Hoàng Sa khai thác hải sản.

+ "Hoàng Việt địa dư chí" (1833): ghi chép chi tiết về vị trí, diện tích, tài nguyên của Hoàng Sa.

- Trường Sa:

+ "Gia Định thành thông chí" (1825) của Trịnh Hoài Đức: ghi chép về Trường Sa là một phần lãnh thổ của Việt Nam.

+ "Đại Nam nhất thống chí" (1882): ghi chép chi tiết về vị trí, diện tích, tài nguyên của Trường Sa.

Bài giải tiếp theo