Câu 20.1, 20.2, 20.3, 20.4 phần bài tập trong SBT – Trang 66,67 Vở bài tập Vật lí 7

Giải bài 20.1, 20.2, 20.3, 20.4 phần bài tập trong SBT – Trang 66,67 VBT Vật lí 7. Điền các cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu dưới đây: a) Các điện tích có thể dịch chuyển qua ...


Đề bài

1. Bài tập trong SBT


20.1.

Điền các cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu dưới đây:

a) Các điện tích có thể dịch chuyển qua ...............................

b) Các điện tích không thể dịch chuyển qua ............................................

c) Kim loại là chất điện dẫn vì trong đó có các .............. có thể dịch chuyển có hướng.

d) Tia chớp là do các điện tích chuyển động rất nhanh qua không khí tạo ra. Trong trường hợp này không khí là ..........................

Phương pháp:

Sử dụng lí thuyết:

- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua (các điện tích có thể dịch chuyển qua)

- Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua (các điện tích không thể dịch chuyển qua)

- Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng

Lời giải chi tiết: 

Điền các cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu dưới đây:

a) Các điện tích có thể dịch chuyển qua vật dẫn điện (vật liệu dẫn điện, chất liệu dẫn điện).

b) Các điện tích không thể dịch chuyển qua vật cách điện (vật liệu cách điện, chất liệu cách điện).

c) Kim loại là chất điện dẫn vì trong đó có các electron tự do có thể dịch chuyển có hướng.

d) Tia chớp là do các điện tích chuyển động rất nhanh qua không khí tạo ra. Trong trường hợp này không khí là chất dẫn điện.


20.2.

Trong thí nghiệm được bố trí như hình 20.1, hai quả cầu A và B gắn với giá đỡ bằng nhựa được đặt đủ xa.

Khi làm quả cầu A nhiễm điện, hai lá nhôm mỏng gắn với nó xòe ra.

a) Tại sao hai lá nhôm này xòe ra?

b) Có hiện tượng gì xảy ra với hai lá nhôm gắn với quả cầu B hay không, nếu nối A với B bằng một thanh nhựa như hình 20.2? Tại sao?

c) Cũng như câu hỏi b) trên đây, nhưng thay cho thanh nhựa người  dùng một thanh kim loại có tay cầm bằng nhựa để nối A với B.

Phương pháp: Hai vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, nhiễm điện khác loại thì hút nhau.

Lời giải chi tiết:  

a) Hai lá nhôm này xòe ra vì chúng nhiễm điện cùng loại dẫn đến đẩy nhau.

b) Không có hiện tượng gì xảy ra đối với hai lá nhôm bên quả cầu B.

c) Hai lá nhôm bên quả cầu A gắn lại với nhau còn hai lá nhôm bên quả cầu B xòe ra. Các điện tích chuyển từ quả cầu A tới quả cầu B qua thanh kim loại. A mất bớt điện tích, B thêm điện tích.


20.3.

Quan sát dưới gầm các ô tô chở xăng bao giờ ta cũng thấy có một dây xích sắt. Một đầu của dây xích này được nối với vỏ thùng chứa xăng, đầu kia được thả kéo lê trên mặt đường. Hãy cho biết dây xích này được sử dụng như thế để làm gì? Tại sao?

Phương pháp: Sử dụng lí thuyết:

- Các vật có thể bị nhiễm điện do cọ xát, các vật bị nhiễm điện có thể phóng tia lửa điện

- Vật dẫn điện (kim loại ...) cho các điện tích dịch chuyển qua

Lời giải chi tiết: 

Dùng xây xích sắt để tránh xảy ra cháy nổ xăng. Vì khi chạy, ô tô cọ xát mạnh với không khí, làm nhiễm điện những phần khác nhau của nó. Nếu bị nhiễm điện mạnh, giữa các phần này phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ xăng. Nhờ dây xích sắt là vật dẫn điện, các điện tích từ ô tô dịch chuyển qua nó xuống đất, loại trừ sự nhiễm điện mạnh


20.4.

Sử dụng một đèn pin (đã lắp sẵn pin và hoạt động tốt) hoặc mạch điện thắp sáng đèn của xe đạp để xác định xem các vật sau đây là vật dẫn điện hay vật cách điện:

a) Mặt có lớp phủ màu vàng (hay màu bạc) của giấy bọc lót trong bao thuốc lá.

b) Giấy trang kim (thường dùng để gói quà tặng).

Phương pháp:

- Các chất dẫn điện: kim loại (bạc, sắt, nhôm) ...

- Các chất cách điện: thủy tinh, nhựa, sứ, nilong ...

Lời giải chi tiết: 

a) Lớp màu vàng hay màu bạc của giấy lót bên trong vỏ bọc bao thuốc lá là vật dẫn điện (thường là lớp thiếc mỏng, phủ màu).

b) Giấy trang kim là vật cách điện (đó là nilông có phủ sơn màu)