Câu 2 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao

Giải bài tập Câu 2 trang 94 SGK Sinh học 11 Nâng cao


Đề bài

Nêu ví dụ và giải thích về các kiểu hướng động (hướng đất, hướng sáng, hướng nước, hướng hóa). 

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Các kiểu hướng động gồm: hướng đất (hướng trọng lực) và hướng sáng do tác động của auxin, hướng nước, hướng hóa, hướng tiếp xúc.

Lời giải chi tiết

Các kiểu hướng động:

* Hướng đất (hướng trọng lực): Ví dụ, khi đặt một hạt đậu mới nảy mầm ở vị trí nằm ngang. Sau một thời gian rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn diễn ra hiện tượng đó.

Vận động hướng đất là do sự phân bố điện tích và auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bàọ làm rễ cong xuống đất. Rễ có hướng đất dương, chồi ngọn thì hướng đất âm.

* Hướng sáng: Ví dụ, khi cho cây mọc trong hộp kín có một lỗ tròn, thấy ngọn cây vươn về phía ánh sáng.

Hướng sáng dương là do sự phân bố auxin không đều nhau. Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng. Lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế bào.

* Hướng nước: Ví dụ, khi gieo hạt vào một chậu thủng lỗ hay trên lưới thép có bông ẩm, nằm ngang. Khi hạt nảy mầm, rễ mọc hướng về phía bông ẩm.

Rễ có tính hướng nước dương, luôn tìm về phía có nước. Kết quả rễ có hình lượn sóng. Trong lòng đất rễ vươn ra khá xa, len lỏi vào các khe hở của đất, hướng về phía nguồn nước lấy nước cung cấp cho mọi hoạt động trao đổi chất ở cây.

* Hướng hóa: Ví dụ, khi đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: ở giữa chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón (đạm, lân, kali), chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng hóa chất độc như arsenat, fluorua.

Ta thấy rằng, rễ cây sinh trưởng hướng về nguồn dinh dưỡng (đạm, lân, kali...) và tránh xa hóa chất độc hại (arsenat, fluorua).

* Hướng tiếp xúc: Khi gặp các chướng ngại rắn, cây mọc cong lại, bò ngang, cuốn quanh theo hình dạng chướng ngại.