Soạn bài Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

Soạn bài Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận trang 30 SGK Ngữ văn 7 tập 2. Câu 1. a) Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm.


Phần I

I. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN

Bài văn có ba phần lớn.

I. Mở bài; II. Thân bài; III. Kết bài.

- Mỗi phần I và II có một đoạn văn. Riêng phần II có 2 đoạn văn.

* Ở đây, có một luận điểm lớn xuất phát: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước.  Để nêu bật tầm quan trọng của nó, tác giả giải thích đó là một truyền thống quý báu, và có vai trò giữ nước.

* Tiếp đó là luận điểm nhỏ:

+ Lòng yêu nước trong quá khứ (truyền thống). Tác giả dẫn ra các ví dụ 

+ Lòng yêu nước trong  hiện tại. Tác giả dẫn chứng bằng cách liệt kê đi tầng lớp nhân dân (già, trẻ, gái, trai, miền xuôi, miền ngược).

* Tiếp đó, tác giả rút ra kết luận “Bổn phận của chúng ta...”, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đem ra thực hành vào công việc yêu nước kháng chiến ”


Phần II

II. LUYỆN TẬP

Đọc văn bản (tr.31-32 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi:

a) Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm.

b) Bài có bố cục mấy phần? Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài.

Lời giải chi tiết:

a) Bài văn nêu tư tưởng luận điểm ở tên bài. Tư tưởng này được sáng II đoạn văn đầu và đoạn cuối. Đây chính là những câu mang luận điểm.

b) Bài văn bố cục ba phần:

I. Mở bài: Dùng lốì lập luận đối chiếu so sánh để nêu luận điểm: ít ai biết học cho thành tài.

II. Thân bài: kể lại câu chuyện danh họa Lê-ô-na đơ Vanh-xi vẽ trứng muốn nói đến cách học cơ bản thông qua một sự dạy dỗ có khoa học và sự ki trì của thầy trò nhà danh họa.

III. Kết bài: Lập luận theo lốì nguyên nhân - kết quả.

* Nhờ chịu khó học tập động tác cơ bản tốt nên mới có tiền đồ.

* Nhờ những ông thầy lớn nên mới dạy học trò được những điều cơ bản nhất.

* Chỉ có thầy giỏi mới tạo được trò giỏi.

Cách đưa luận điểm, dẫn chứng đi đến kết luận như vậy.

Bài giải tiếp theo