Bài tập cuối tuần Toán 5 tuần 26 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)

Bài tập cuối tuần 26 - Đề 1 bao gồm các bài tập chọn lọc với dạng bài tập giúp các em ôn tập lại kiến thức đã được học trong tuần


Đề bài

Bài 1. Xe máy đi được quãng đường s trong khoảng thời gian t. Tính vận tốc của xe máy biết:

a) t = \(\dfrac{1}{2}\) giờ, s = 15km;

b) t = 45 phút, s = 24km;

c) t = 1 giờ 30 phút, s = 42km.

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 2. Ô tô đi với vận tốc v, trong thời gian t. Tính quãng đường ô tô đi được, biết:

a) v = 60 km/giờ, t = 2 giờ 15 phút;

b) v = 48 km/giờ, t = 1 giờ 10 phút ;

c) v = 900 m/phút, t = 1,2 giờ.

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 3. Bạn Hằng đi học lúc 7 giờ và đến trường lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 3,6 km/giờ. Hỏi quãng đường từ nhà Hằng đến trường dài bao nhiêu ki-lô-mét?

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 4. Hai người đi xe đạp trên cùng một quãng đường. Người thứ nhất đi với vận tốc 11 km/giờ, người thứ hai đi với vận tốc 215 m/phút. Hỏi ai đi nhanh hơn và mỗi giờ nhanh hơn bao nhiêu ki-lô-mét?

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Lời giải chi tiết

Bài 1.

Phương pháp:

Muốn tìm vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.

\(v = s:t\)

Trong đó, \(s\) là quãng đường, \(v\) là vận tốc và \(t\) là thời gian.

Cách giải: 

a) Vận tốc của xe máy là:

                   15: \(\dfrac{1}{2}\)= 30 (km/giờ)

                         Đáp số: 30km/giờ.

b) Đổi: 45 phút = \(\dfrac{3}{4}\)giờ.

Vận tốc của xe máy là:

                   24 : \(\dfrac{3}{4}\)= 32 (km/giờ)

                             Đáp số: 32km/giờ.               

c) Đổi: 1 giờ 30 phút = \(\dfrac{3}{2}\) giờ.

Vận tốc của xe máy là:

                   42 : \(\dfrac{3}{2}\)= 28 (km/giờ)

                             Đáp số: 28km/giờ.

Bài 2.

Phương pháp:

Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

\(s = v \times t\)

Trong đó, \(s\) là quãng đường, \(v\) là vận tốc và \(t\) là thời gian.

Cách giải: 

a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ.

Quãng đường ô tô đi được là:

             60 × 2,25 = 135 (km)

                             Đáp số: 135km.     

b) Đổi: 1 giờ 10 phút = \(\dfrac{7}{6}\) giờ.

Quãng đường ô tô đi được là:

             48 × \(\dfrac{7}{6}\) = 56 (km)

                             Đáp số: 56km.

c) Đổi: 1,2 giờ = 72 phút.

Quãng đường ô tô đi được là:

            900 × 72 = 64800 (m)

            64800m = 64,8km.

                             Đáp số: 64,8km.

Bài 3.

Phương pháp:

- Tìm thời gian Hằng đi từ nhà đến trường = 7 giờ 15 phút – 7 giờ.

- Đổi số đo vừa tìm được sang đơn vị đo là giờ.

- Tính quãng đường từ nhà Hằng đến trường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

Cách giải: 

Thời gian Hằng đi từ nhà đến trường là:

7 giờ 15 phút – 7 giờ = 15 (phút)

15 phút = 0,25 giờ.

Quãng đường từ nhà Hằng đến trường dài số ki-lô-mét là:

3,6 × 0,25 = 0,9 (km)

Đáp số: 0,9km.

Bài 4.

Phương pháp:

- Đổi 215 m/phút theo đơn vị km/giờ.

- So sánh vận tốc của hai người, người đi với vận tốc lớn hơn thì đi nhanh hơn.

Cách giải: 

Ta sẽ đổi vận tốc đi của người thứ hai theo đơn vị km/giờ.

Đổi: 1 giờ = 60 phút.

Trong 1 giờ người thứ hai đi được số ki-lô-mét là:

           215 × 60 = 12900 (m)

           12900m = 12,9km

Mỗi giờ người thứ hai đi được 12,9km, hay ta có người thứ hai đi với vận tốc là 12,9 km/giờ.

Ta có: 12,9km/giờ > 11km/giờ.

Vậy người thứ hai đi nhanh hơn và mỗi giờ nhanh hơn số ki-lô-mét là:

          12, 9 – 11 = 1,9 (km)

                  Đáp số: Người thứ hai; 1,9km.