Bài: Ôn tập trang 62 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Tìm từ ngữ có tiếng chứa vần yêm, iêng, eng, uy, oay. Tìm ở dưới đây những từ ngữ về trường học. Kể về một ngày ở trường em. Viết 1 – 2 câu về trường em. Tìm đọc một bài thơ hoặc một câu chuyện về trường học. Nói với bạn về nội dung em đã đọc.


Câu 1

Tìm từ ngữ có tiếng chứa vần yêm, iêng, eng, uy, oay 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

- yêm: yếm

- iêng: riêng, chiêng, kiêng, khiêng, thiêng, miếng

- eng: reng, kẻng

- uy: nguy

- oay: loay hoay, xoay 


Câu 2

Tìm ở dưới đây những từ ngữ về trường học 

Phương pháp giải:

Em đọc các từ và chọn từ ngữ về trường học. 

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ về trường học là: cô giáo, sách, hiệu trưởng, lớp học, thầy giáo, vở, bảng, bút 


Câu 3

Kể về một ngày ở trường em

a. Em thường làm những việc gì? 

b. Việc gì em thấy thú vị nhất?

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

a. Ở trường, em thường có những giờ học thú vị, cùng chơi với các bạn, được học ở phòng máy tính và được lên thư viện để đọc sách.

b. Em thích nhất là được lên thư viện, em được đọc rất nhiều cuốn sách hay. 


Câu 4

Viết 1 – 2 câu về trường em 

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ trường học của mình để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

Trường em nằm lấp ló sau hàng cây cổ thụ cao. Trường có mái ngói đỏ tươi và màu sơn vàng. Sân trường rất rộng và thoáng mát. Đó là nơi chúng em vui chơi. 


Câu 5

a. Tìm đọc một bài thơ hoặc một câu chuyện về trường học.

b. Nói với bạn về nội dung em đã đọc. 

Phương pháp giải:

Em tìm kiếm bài thơ hay câu chuyện trong sách, báo, tạp chí,… 

Lời giải chi tiết:

a. Tham khảo

Bọ rùa đi học

Bọ Rùa rất thích đi học. Nhưng trường quá xa, cánh nó thì nhỏ xíu, bay mãi không tới.

Nó quyết định đi học bằng cách bám vao dây giày của một cậu bé lớp Một. Sợi dây đung đưa. “Cứ như cưỡi ngựa vây!” – Bọ Rùa lẩm bẩm.

Đến lớp, Bọ Rùa chui vào một góc bàn và lấy vở ra học. Cô giáo viết “a, b, c…” lên bảng. Bọ Rùa hí hoáy viết theo. Rồi cô dạy đếm: “1, 2, 3…”. Bọ Rùa đếm theo.

Ngày học trôi qua rất nhanh. Bọ Rùa lại bám dây giày của cậu học trò, trở về nhà.

Về nhà, Bọ Rùa soi gương và đếm:

- Một, hai, ba… A, mình có bảy chấm tròn!

Nó rất tự hào vì đếm đúng số chấm tròn trên lưng. Rồi Bọ Rùa viết tên mình lên thùng thư. Nó sung sướng nghĩ: “Từ giờ, bác đưa thư sẽ không nhầm khi đưa thư cho mình nữa.”.

Nhưng làm sao để biết mọi người viết gì trong thư nhỉ? Nó mong ngày mai đến thật nhanh để đến lớp và học bao điều mới lạ khác.

b. Em chủ động chia sẻ câu chuyện với bạn của mình. 

Bài giải tiếp theo