Bài 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc từ năm 1945 đến nay SGK lịch sử 12 Kết nối tri thức
Hình bên khắc họa hình ảnh một chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc năm 1979 ở biên giới phía Bắc. Hình ảnh gợi cho em suy nghĩ gì?
Mở đầu
Hình bên khắc họa hình ảnh một chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc năm 1979 ở biên giới phía Bắc. Hình ảnh gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy chia sẻ hiểu biết của em về các cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975 đến nay, cũng như một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học, tìm kiếm thông tin thông qua sách báo để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh gợi cho em:
+ Chiến sĩ thể hiện ý chí quyết tâm, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ từng tấc đất quê hương.
+ Hình ảnh là biểu tượng cho lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần dũng cảm, kiên cường của quân và dân ta trong cuộc chiến tranh chống quân xâm lược.-
- Các hiểu biết của em về các cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975 đến nay:
+ Chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc năm 1979: Chống trả quân xâm lược Trung Quốc ở biên giới phía Bắc.
+ Chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam năm 1978 - 1989: Chống trả quân xâm lược Pol Pot do Trung Quốc hậu thuẫn ở biên giới Tây Nam.
+ Hoạt động gìn giữ hòa bình: Tham gia các lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc tại một số quốc gia.
+ Chống gián điệp, bảo vệ an ninh quốc gia: Đấu tranh phòng chống các hoạt động gián điệp, khủng bố, bạo loạn, bảo vệ an ninh quốc gia.
- Bài học:
+ Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc: Đây là sức mạnh vô địch giúp ta chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
+ Lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
+ Nghệ thuật quân sự, chiến lược, chiến thuật: Cần sáng tạo, linh hoạt trong từng giai đoạn, từng cuộc chiến tranh.
+ Kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao: Vận dụng hiệu quả các biện pháp ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
? mục 1
Trình bày những nét khái quát về bối cảnh lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, Việt Nam chuyển sang giai đoạn độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập và thống nhất trở thành điều kiện cơ bản nhằm phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kì lịch sử mới.
- Tuy nhiên, hậu quả của chiến tranh trên cả nước còn rất nặng nề, đất nước lại bị Mỹ bao vây, cấm vận; mối quan hệ giữa Việt Nam - Trung Quốc - Cam-pu-chia đã xuất hiện một số vấn đề phức tạp.
- Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến, xu thế hoà hoãn Đông - Tây xuất hiện từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nhưng tình trạng bất ổn, xung đột vẫn diễn ra nhiều trên thế giới.
a
Trình bày khái quát diễn biến chính cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Sau khi lên nắm quyền (4 - 1975), chính quyền Pôn Pốt đã phát động chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam của Việt Nam. Từ tháng 5 – 1975, quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ hành quân khiêu khích, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam như: đánh chiếm đảo Phú Quốc, đảo Thổ Chu và xâm nhập nhiều vùng biên giới trên đất liền Việt Nam. Ngày 30-4-1977, quân Pôn Pốt mở cuộc tiến công trên toàn tuyến biên giới tỉnh An Giang.
- Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam diễn ra qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (từ ngày 30-4-1977 đến ngày 5-1-1978): Quân Pôn Pốt tấn công nhiều tuyến biên giới, tàn sát dân thường.... Cùng với việc tổ chức lực lượng vũ trang đánh lui quân địch, Đảng và Nhà nước Việt Nam nỗ lực hoạt động ngoại giao nhằm tìm kiếm giải pháp hoà bình.
+ Giai đoạn 2 (từ ngày 6-1-1978 đến ngày 7-1-1979): Quân Pôn Pốt tiến hành xâm lược trên toàn tuyến biên giới Tây Nam. Ngày 22-12-1978, quân Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tấn công quy mô lớn vào Tây Ninh. Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân dân Việt Nam mở cuộc tống phân công, làm tan rã đại bộ phận quân chủ lực đối phương. Theo yêu cầu của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, quân tình nguyện Việt Nam cùng quân dân Cam-pu-chia đánh đó chính quyền Pôn Pốt. Ngày 7-1-1979, Thủ đô Phôm Pênh (Cam-pu-chia) được hoàn toàn giải phóng.
b
Trình bày khái quát diễn biến chính cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Từ giữa năm 1975, tình hình quan hệ Việt Nam - Trung Quốc dần trở nên căng thẳng. Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam.
- Sáng ngày 17-2-1979, hàng chục vạn quân Trung Quốc tấn công dọc tuyến biên giới phía Bắc dài hơn 1.000 km của Việt Nam, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu). Để bảo vệ Tổ quốc, quân dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc đã đứng lên chiến đấu. Nhiều trận chiến diễn ra quyết liệt ở Lạng Sơn, Cao Bằng và Lào Cai,... đã làm thất bại mục tiêu “đánh nhanh, thắng nhanh” của quân đội Trung Quốc.
- Trước cuộc chiến đấu ngoan cường của quân dân Việt Nam và sự phản đối mạnh mẽ của dư luận, Trung Quốc phải tuyên bố rút quân từ ngày 5-3-1979. Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc tiếp tục căng thẳng kéo dài cho tới cuối năm 1989, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang).
c
Trình bày khái quát diễn biến chính cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển Đông.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Sau Đại thắng Xuân 1975, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ đất nước, trong đó bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Ngày 12-5-1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Năm 1994, Việt Nam là quốc gia thứ 63 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, trước khi Công ước chính thức có hiệu lực vào tháng 12-1994.
- Về quản lí hành chính, năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (trực thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nay thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (trực thuộc tỉnh Đồng Nai, nay thuộc tỉnh Khánh Hòa). Năm 2007, Chính phủ quyết định thành lập thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo: Song Tử Tây và Sinh Tồn trực thuộc huyện đảo Trường Sa.
- Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, như: tổ chức triển lãm các hiện vật lịch sử, nghiên cứu, khảo sát điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, xây bia chủ quyền, thiết lập các ngọn đèn biển và đưa dân ra sinh sống trên các đảo,...
- Trong giải quyết các tranh chấp chủ quyền biển đảo, Việt Nam luôn kiên quyết và kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, lấy bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc và giữ vững hòa bình, ổn định để đất nước phát triển làm mục tiêu cao nhất
- Tháng 3 – 1988, quân đội Trung Quốc huy động lực lượng lớn tấn công các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Trong cuộc chiến đấu bảo vệ biển đảo, hàng chục chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã anh dũng hi sinh. Ngay lúc đó, Chính phủ Việt Nam đã thông báo cho Liên hợp quốc về vấn đề này, đồng thời gửi nhiều công hàm phản đối và đề nghị hai bên Việt Nam - Trung Quốc thương lượng để giải quyết vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
- Năm 2012, Quốc hội thông qua Luật biển Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lí để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế biến. Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC).
? mục 3
Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975 đến nay.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975 đến nay có ý nghĩa lịch sử quan trọng:
- Bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống của nhân dân.
- Khẳng định ý chí độc lập, tự chủ và tinh thần đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trong sáng của nhân dân Việt Nam.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước.
- Để lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.
- Góp phần bảo vệ hoà bình, ổn định ở khu vực châu Á và trên thế giới.
? mục 4
Nêu những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân.
- Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
1
Hoàn thành bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây vào vở) những nét chính của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975 đến nay
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học và đọc thông tin trong sách để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc |
Diễn biến chính |
Ý nghĩa |
Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam |
- Sau khi lên nắm quyền (4 - 1975), chính quyền Pôn Pốt đã phát động chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam của Việt Nam. Từ tháng 5 – 1975, quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ hành quân khiêu khích, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam như: đánh chiếm đảo Phú Quốc, đảo Thổ Chu và xâm nhập nhiều vùng biên giới trên đất liền Việt Nam. Ngày 30-4-1977, quân Pôn Pốt mở cuộc tiến công trên toàn tuyến biên giới tỉnh An Giang. -Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam diễn ra qua hai giai đoạn: + Giai đoạn 1 (từ ngày 30-4-1977 đến ngày 5-1-1978) + Giai đoạn 2 (từ ngày 6-1-1978 đến ngày 7-1-1979) |
+ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống của nhân dân. + Khẳng định ý chí độc lập, tự chủ và tinh thần đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trong sáng của nhân dân Việt Nam. + Tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước. + Để lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai. + Góp phần bảo vệ hoà bình, ổn định ở khu vực châu Á và trên thế giới. |
Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc |
- Từ giữa năm 1975, tình hình quan hệ Việt Nam - Trung Quốc dần trở nên căng thẳng. Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam. - Sáng ngày 17-2-1979, hàng chục vạn quân Trung Quốc tấn công dọc tuyến biên giới phía Bắc dài hơn 1.000 km của Việt Nam, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu). -Trước cuộc chiến đấu ngoan cường của quân dân Việt Nam và sự phản đối mạnh mẽ của dư luận, Trung Quốc phải tuyên bố rút quân từ ngày 5-3-1979. Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc tiếp tục căng thẳng kéo dài cho tới cuối năm 1989, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang). |
|
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông |
- Sau Đại thắng Xuân 1975, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ đất nước, trong đó bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. - Ngày 12-5-1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Năm 1994, Việt Nam là quốc gia thứ 63 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982, trước khi Công ước chính thức có hiệu lực vào tháng 12-1994. - Tháng 3 – 1988, quân đội Trung Quốc huy động lực lượng lớn tấn công các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Trong cuộc chiến đấu bảo vệ biển đảo, hàng chục chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã anh dũng hi sinh. Ngay lúc đó, Chính phủ Việt Nam đã thông báo cho Liên hợp quốc về vấn đề này, đồng thời gửi nhiều công hàm phản đối và đề nghị hai bên Việt Nam - Trung Quốc thương lượng để giải quyết vấn để tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. - Năm 2012, Quốc hội thông qua Luật biển Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lí để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế biến. Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đấy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC). |
2
Lập sơ đồ tư duy về những bài học lịch sử của cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Theo em, bài học nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học, tìm kiếm thông tin thông qua sách báo để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Theo em, bài học về sự đoàn kết dân tộc có thể được coi là bài học quan trọng nhất từ lịch sử kháng chiến của Việt Nam, vì nó giúp ta xây dựng một cộng đồng đa dạng, hòa bình và phát triển. Sự đoàn kết giúp tạo nên tinh thần đồng lòng, giúp mọi người hiểu và tôn trọng nhau, từ đó tạo điều kiện cho cộng đồng phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn. Đồng thời, khi có tinh thần đoàn kết, dân tộc sẽ tạo ra sức mạnh lớn, đồng lòng vượt qua khó khăn và thách thức, từ đó nâng cao địa vị của đất nước trên trường quốc tế.
1
Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, hãy viết bài giới thiệu ngắn gọn về một cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975.
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học, tìm kiếm thông tin thông qua sách báo để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông là một trang sử hiện đại của Việt Nam, nơi mà những cuộc đối đầu và nỗ lực không ngừng của Việt Nam và cộng đồng quốc tế đã diễn ra. Khu vực Biển Đông, với vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên lớn, trở thành tâm điểm của những tranh chấp lãnh thổ và chủ quyền.
Từ khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, nhiều quốc gia đã áp đặt chủ quyền và triển khai các hoạt động không hợp pháp trên Biển Đông. Việt Nam, với lòng yêu nước và quyết tâm bảo vệ chủ quyền, đã không ngừng đối đầu, đề xuất giải pháp hòa bình và phản đối mạnh mẽ mọi hành động xâm phạm quốc tế.
Cuộc đấu tranh này đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc duy trì hòa bình và ổn định trong khu vực, đồng thời thể hiện sức mạnh và sự kiên trì của Việt Nam trong việc bảo vệ lãnh thổ và biển đảo quốc gia. Cộng đồng quốc tế, trong đó có các đối tác chiến lược, đã đồng lòng hỗ trợ Việt Nam trong cuộc đấu tranh này, chống lại những hành động làm thay đổi trạng thái quo và đe dọa ổn định khu vực.
Như vậy, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông không chỉ là câu chuyện của Việt Nam mà còn là một phần quan trọng của lịch sử và tình yêu quê hương, nơi mà lòng dũng cảm và đoàn kết của cộng đồng quốc tế được thể hiện rõ nét.
2
Vận dụng kiến thức đã học, hãy phân tích giá trị thực tiễn của những bài học lịch sử từ các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay
Phương pháp giải:
Kết hợp các kiến thức đã học, tìm kiến thông tin thông qua sách báo để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam đã tạo thành sức mạnh tổng hợp của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và bảo vệ Tổ quốc.
+ Ngày nay, đất nước đang tiến hành đổi mới và hội nhập sâu rộng trong bối cảnh toàn cầu hoá. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống để mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức rõ vai trò của tinh thần và phát huy tinh thần đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
- Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
+ Thực tiễn cách mạng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chứng minh: Một dân tộc nhỏ, nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam nhưng lại có thể chiến thắng những kẻ thù hùng mạnh,... là nhờ sự đoàn kết một lòng của cả dân tộc. Các tổ chức mặt trận đã giữ vai trò to lớn trong xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần phát huy vai trò trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, tạo ra thế và lực để đất nước ổn định và phát triển.
+ Các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc cũng cho thấy cần kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng đất nước vững mạnh, đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao,... là tạo điều kiện vững chắc cho bảo vệ Tổ quốc. Ngược lại, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia sẽ tạo sức mạnh cần thiết cho công cuộc xây dựng đất nước.
- Phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân
+ Trong bối cảnh sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay, nghệ thuật quân sự Việt Nam cần tiếp tục phát triển ở trình độ khoa học cao đồng thời xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và có chiến lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc từ năm 1945 đến nay SGK lịch sử 12 Kết nối tri thức timdapan.com"