Bài 8. Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX) SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.


a

Trả lời câu hỏi mục 1a trang 54 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần a, mục 1 trang 53, 54 SGK.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:

- Hoàn cảnh: Nam Hán đặt ách thống trị nặng nề lên vùng Giao Chỉ, đặc biệt là thời kì Tô Định làm Thái thú.

- Diễn biến chính, kết quả: 

+ Năm 40 - 41, Trưng Trắc, Trưng Nhị dấy binh khởi nghĩa ở Mê Linh. Thái thú quận Giao Chỉ là Tô Định bỏ trốn. Trưng Trắc xưng vương, đóng đô ở Mê Linh.

+ Năm 42, Nhà Hán cử Mã Viện đưa quân sang đàn áp. Sau một thời gian kháng cự, Hai Bà Trưng lui quân về Hát Môn.

+ Năm 43, Hai Bà Trưng hi sinh tại Hát Môn, cuộc khởi nghĩa tan rã.

* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:

- Là cuộc đấu tranh vũ trang lớn đầu tiên, mở đầu quá trình đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ lâu dài của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.

- Thể hiện sức mạnh và ý chí quật cường của phụ nữ Việt Nam.


b

Trả lời câu hỏi mục 1b trang 55 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần b, mục 1 trang 54, 55 SGK.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung chính của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:

- Hoàn cảnh: Nhà Ngô đặt ách cai trị hà khắc.

- Diễn biến chính, kết quả:

+ Năm 248, Triệu Quốc Đạt và em gái là Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) nổi dậy khởi nghĩa ở Cửu Chân (Thanh Hoá).

+ Sau khi Triệu Quốc Đạt qua đời, Bà Triệu được tôn làm chủ tướng, cuộc khởi nghĩa tiếp tục lan rộng.

+ Nhà Ngô cho quân đàn áp, Bà Triệu hi sinh, cuộc khởi nghĩa tan rã.

* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:

- Thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất của người Việt Nam trước sự đô hộ của chính quyền phương Bắc.

- Tiếp tục khẳng định sức mạnh và ý chí của phụ nữ Việt Nam.


c

Trả lời câu hỏi mục 1c trang 56 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần c, mục 1 trang 55, 56 SGK.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung chính của cuộc khởi nghĩa Lý Bí:

- Hoàn cảnh: Từ đầu thế kỉ VI, nhà Lương siết chặt ách cai trị, thi hành chính sách thuế khóa nặng nề, khiến dân chúng ngày càng bất mãn với chính quyền đô hộ.

- Diễn biến chính, kết quả:

+ Năm 542 - 543, Lý Bí nổi dậy khởi nghĩa, lãnh đạo nghĩa quân chiếm nhiều quận huyện, đánh bại các cuộc tấn công của nhà Lương.

+ Năm 544, Lý Bí lên ngôi vua, thiết lập triều đình, đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).

+ Năm 545, quân Lương tiến đánh nước Vạn Xuân, Lý Nam Đế hi sinh. Triệu Quang Phục nắm quyền chỉ huy lực lượng kháng chiến.

+ Năm 550, Triệu Quang Phục lên làm vua nước Vạn Xuân.

+ Đầu thế kỉ VII, nhà Tuỳ đưa quân sang xâm lược, nước Vạn Xuân chấm dứt.

* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí:

- Khẳng định ý chí và sức mạnh của người Việt trong cuộc đấu tranh chống lại ách đô hộ của chính quyền phương Bắc.

- Cho thấy khả năng thắng lợi trong công cuộc khởi nghĩa giành lại độc lập, tự chủ của người Việt.

- Để lại những bài học quan trọng về chính trị và quân sự trong quá trình giành độc lập, tự chủ về sau.


d

Trả lời câu hỏi mục 1d trang 56 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Trình bày nội dung chính và nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần d, mục 1 trang 56 SGK.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung chính của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng:

- Hoàn cảnh: Nhà Đường đặt ách cai trị tàn bạo.

- Diễn biến chính, kết quả:

+ Khoảng những năm 766 - 780, Phùng Hưng cùng em trai tập hợp dân chúng khởi nghĩa. Nghĩa quân bao vây rồi đánh chiếm thành Tống Bình (Hà Nội). Phùng Hưng làm chủ, sắp đặt mọi việc.

+ Khoảng năm 791, sau khi Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên nối nghiệp. Chính quyền đô hộ nhà Đường sau đó đưa quân đàn áp, buộc Phùng An phải ra hàng. Cuộc khởi nghĩa chấm dứt.

* Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng:

- Thể hiện ý chí và quyết tâm giành lại độc lập, tự chủ của người Việt. 

- Cổ vũ tinh thần và góp phần tạo cơ sở cho sự thắng lợi hoàn toàn trong công cuộc đấu tranh giành lại độc lập, tự chủ đầu thế kỉ X.


a

Trả lời câu hỏi mục 2a trang 57 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Nêu bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần a, mục 2 trang 57 SGK.

Lời giải chi tiết:

- Sau khi nhà Hồ thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh năm 1407, nhiều cuộc đấu tranh tiếp tục nổ ra trên cả nước.

- Năm 1414, tướng nhà Minh là Trương Phụ, Mộc Thạnh hoàn thành việc đánh dẹp các lực lượng khởi nghĩa. Nhà Minh biến Đại Việt thành quận Giao Chỉ, thi hành chính sách cai trị hà khắc cùng chế độ thuế khóa nặng nề.

=> Trong bối cảnh đó, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ.


b

Trả lời câu hỏi mục 2b trang 58 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Đọc thông tin và quan sát Hình 7, trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.


Phương pháp giải:

Bước 1: Đọc nội dung phần b, mục 2 trang 57 SGK.

Bước 2: Quan sát Hình 7 để hiểu được diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Lời giải chi tiết:

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài trong 10 năm ((1418 - 1427), trải qua ba giai đoạn chính:

- Giai đoạn 1418 - 1423:

+ Năm 1418, Lê Lợi tập hợp nghĩa sĩ bốn phương dựng cờ khởi nghĩa tại căn cứ Lam Sơn (Thanh Hoá).

+ Quân Minh liên tục tổ chức các đợt tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân ba lần rút lui lên núi Chí Linh (Lang Chánh, Thanh Hoá) và chịu nhiều tổn thất.

+ Giữa năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, quân Minh chấp thuận.

- Giai đoạn 1424 - 1426:

+ Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm rời Thanh Hoá, chuyển quân vào Nghệ An, dựa vào đó quay ra đánh lấy Đông Đô.

+ Từ cuối năm 1424 đến cuối năm 1426, nghĩa quân nhanh chóng giải phóng Nghệ An, Thanh Hoá, làm chủ toàn bộ vùng Thuận Hóa rồi tấn công ra Bắc.

- Giai đoạn 1426 - 1427:

+ Cuối năm 1426, nghĩa quân Lam Sơn đánh tan trên 5 vạn quân Minh trong trận Tốt Động - Chúc Động.

+ Tháng 10 - 1427, khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy tiến vào Đại Việt cũng bị đánh tan trong trận Chi Lăng - Xương Giang. Vương Thông ở thành Đông Quan chấp nhận nghị hoà, sau đó rút quân về nước. Khởi nghĩa thắng lợi.


c

Trả lời câu hỏi mục 2c trang 59 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần c, mục 2 trang 59 SGK.

Lời giải chi tiết:

- Chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục hoàn toàn nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt.

- Đưa đến sự thành lập của vương triều Lê sơ, mở ra thời kì phát triển mới cùng nền độc lập, tự chủ lâu dài của Đại Việt.


a

Trả lời câu hỏi mục 3a trang 59 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Đọc thông tin, tư liệu kết hợp quan sát Hình 8, trình bày bối cảnh lịch sử của phong trào Tây Sơn.


Phương pháp giải:

Bước 1: Đọc nội dung phần a, mục 3 trang 59 SGK.

Bước 2: Đọc nội dung tư liệu trang 59 để biết được sự chuyên quyền, tham lam của chúa Trương Phúc Loan ở Đàng Trong.

Bước 3: Quan sát Hình 8 và mục em có biết để biết được tiểu sử của ba anh em Tây Sơn.

Lời giải chi tiết:

Từ khoảng những năm 30 của thế kỉ XVIII, xã hội Đại Việt từng bước lâm vào khủng hoảng:

- Ở Đàng Ngoài:

+ Chính quyền Lê - Trịnh suy thoái, không chăm lo đời sống nhân dân. Nhiều năm mất mùa, đói kém.

+ Các cuộc khởi nghĩa nông dân liên tục bùng nổ.

- Ở Đàng Trong:

+ Năm 1765, Nguyễn Phúc Thuần lên ngôi chúa khi còn nhỏ tuổi. Đại thần Trương Phúc Loan thao túng mọi việc, tham lam vô độ. Tầng lớp quý tộc, quan lại sống hưởng lạc, xa xỉ.

+ Chế độ thuế khóa nặng nề và ngoại thương suy tàn khiến nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.

+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Nhân dân nổi dậy khởi nghĩa ở nhiều nơi.

=> Trong bối cảnh đó, cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ.


b

Trả lời câu hỏi mục 3b trang 60 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Trình bày những diễn biến chính của phong trào Tây Sơn.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung Bảng 2 trang 60 SGK.

Lời giải chi tiết:

- Giai đoạn 1771 - 1777:

+ Năm 1771, khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ.

+ Năm 1774, quân Lê - Trịnh vượt sông Gianh đánh chiếm Phú Xuân. Chính quyền chúa Nguyễn chạy vào Gia Định.

+ Năm 1776, Nguyễn Nhạc xưng vương.

+ Năm 1777, quân Tây Sơn tiêu diệt chúa Nguyễn, Nguyễn Ánh chạy thoát.

- Giai đoạn 1777 - 1785:

+ Quân Tây Sơn kiểm soát phần lớn Đàng Trong. Sau nhiều lần bị Tây Sơn đánh bại, Nguyễn Ánh cầu viện vua Xiêm.

+ Tháng 7 - 1784, 5 vạn quân Xiêm kéo vào Gia Định.

+ Đầu năm 1785, hầu hết quân Xiêm bị quân Tây Sơn tiêu diệt trong trận Rạch Gầm - Xoài Mút.

- Giai đoạn 1786 - 1789:

+ Giữa năm 1786, quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đánh chiếm Phú Xuân, rồi tiến ra Thăng Long, chính quyền chúa Trịnh sụp đổ.

+ Từ cuối 1786 đến giữa 1788, quân Tây Sơn ba lần tấn công ra Thăng Long. Vua tôi nhà Lê rời kinh thành, cầu cứu nhà Thanh.

+ Cuối năm 1788, hàng chục vạn quân Thanh tiến vào Đại Việt.

+ Năm 1789, quân Thanh bị quân Tây Sơn đánh tan trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa.

- Giai đoạn 1789 - 1802:

+ Chính quyền Quang Trung đóng đô ở Phú Xuân, kiểm soát phía bắc Đàng Trong và toàn bộ Đàng Ngoài cũ.

+ Năm 1792, Quang Trung đột ngột qua đời. Quang Toản lên thay nhưng không đủ năng lực, nội bộ triều đình mâu thuẫn.

+ Năm 1802, Nguyễn Ánh đánh ra Thăng Long, Quang Toản chạy trốn rồi bị bắt.


c

Trả lời câu hỏi mục 3c trang 60 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Nêu ý nghĩa của phong trào Tây Sơn.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung phần c, mục 3 trang 60 SGK.

Lời giải chi tiết:

- Là sự hội tụ và là đỉnh cao trong cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân chống ách áp bức, bóc lột ở Đại Việt thế kỉ XVIII.

- Lần lượt đánh đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê, xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất quốc gia.

- Thắng lợi trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh đã đập tan ý đồ can thiệp, xâm lược Đại Việt của các thế lực ngoại bang, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.


? mục 4

Trả lời câu hỏi mục 4 trang 61 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Nêu giá trị các bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Phương pháp giải:

Đọc nội dung mục 4 trang 60, 61 SGK.

Lời giải chi tiết:

- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn hoá, trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

- Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 61 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Lập bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc theo gợi ý: thời gian, địa điểm, lãnh đạo, những trận đánh lớn, kết quả

Phương pháp giải:

Đọc lại nội dung mục 1 trang 53 - 56 SGK.

Lời giải chi tiết:

Bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc:

Tên cuộc khởi nghĩa

Thời gian

Địa điểm

Lãnh đạo

Những trận đánh lớn

Kết quả

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng

40  - 43

Mê Linh (Hà Nội)

Trưng Trắc, Trưng Nhị

Hát Môn, Mê Linh

Hai Bà Trưng hi sinh, khởi nghĩa thất bại.

Khởi nghĩa Bà Triệu

248

Cửu Chân (Thanh Hóa)

Triệu Quốc Đạt, Triệu Thị Trinh

Cửu Chân

Bà Triệu hi sinh, khởi nghĩa thất bại.

Khởi nghĩa Lý Bí

542 - 602

Thái Bình (Sơn Tây, Hà Nội).

Lý Bí, Triệu Quang Phục

Trận Hợp Phố, trận đầm Dạ Trạch,..

Nhà Tùy đem quân xâm lược, nước Vạn Xuân chấm dứt.

Khởi nghĩa Phùng Hưng

Cuối thế kỉ VIII

Đường Lâm, Tống Bình (Hà Nội)

Phùng Hưng

Trận đánh chiếm Tống Bình.

Thất bại.


1

Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 61 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Sưu tầm một số tư liệu lịch sử về phong trào Tây Sơn và sử dụng tư liệu đó để giới thiệu về phong trào Tây Sơn với thầy cô, bạn học.

Phương pháp giải:

Sưu tầm tư liệu trong SGK, qua sách, báo, internet.

Lời giải chi tiết:

Phong trào Tây Sơn

Từ khoảng giữa thế kỉ XVIII, chính quyền cả hai Đàng ở Đại Việt lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Đời sống nhân dân khốn khổ. Trong bối cảnh đó, phong trào Tây Sơn bùng nổ.

Phong trào Tây Sơn bùng nổ năm 1771, do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo. Trong đó, người “anh hùng áo vải” Nguyễn Huệ (sau là vua Quang Trung) có đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của phong trào.



Những thắng lợi tiêu biểu của phong trào Tây Sơn:

- Năm 1777: Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong.

- Năm 1785: Đánh tan quân xâm lược Xiêm.


- Năm 1786: Lật đổ chính quyền chúa Trịnh ở Đàng Ngoài, xóa bỏ ranh giới sông Gianh chia cắt đất nước.

- Năm 1788: Triều Lê sụp đổ.

- Năm 1789: Quang Trung đại phá quân Thanh.


Phong trào Tây Sơn là sự hội tụ và là đỉnh cao trong cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân chống ách áp bức, bóc lột ở Đại Việt thế kỉ XVIII. Phong trào đã lần lượt đánh đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, vua Lê, xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt cơ sở cho sự nghiệp thống nhất quốc gia. Thắng lợi của phong trào Tây Sơn trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh đã đập tan ý đồ can thiệp, xâm lược Đại Việt của các thế lực ngoại bang, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.


2

Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 61 SGK Lịch sử 11 Cánh diều

Theo em, việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,... thể hiện điều gì?

Phương pháp giải:

Liên hệ, đưa ra quan điểm cá nhân.

Lời giải chi tiết:

Việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,... thể hiện sự biết ơn, kính trọng của thế hệ sau với những công lao to lớn của các thế hệ đi trước trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Bài giải tiếp theo