Bài 6 trang 110 SGK Hóa học 10 Nâng cao

Glixerol trinitrat là chất nổ đinamit.


Glixerol trinitrat là chất nổ đinamit. Đó là một chất lỏng có công thức phân tử \({C_3}{H_5}{O_9}{N_3},\) rất không bền, bị phân hủy tạo ra \(C{O_2},{H_2}O,{N_2}\) và \({O_2}.\)

a) Viết phương trình hóa học của phản ứng phân hủy glixerol trinitrat.

b) Hãy tính thể tích khí sinh ra làm nổ 1 kg chất nổ này. Biết rằng ở điều kiện phản ứng, 1 mol khí có thể tích là 50 lít.

Giải

a) Phương trình phản ứng:

\(4{C_3}{H_5}{O_9}{N_{3\,\,\left( l \right)}}\,\,\mathop  \to \limits^{{t^0}} \,\,12C{O_{2\,\,\left( K \right)}} + 10{H_2}{O_{\left( K \right)}} \)

                                                      \(+ 6{N_{2\,\,\left( K \right)}} + {O_{2\,\,\left( K \right)}}\)

b) Thể tích khí sinh ra:

Theo phản ứng: Cứ 4 mol glixerol trinitrat khi nổ tạo ra 29 mol chất khí.

Vậy 1kg glixerol trinitrat khi nổ tạo ra n mol chất khí.

\( \Rightarrow n = {{29.1000} \over {4.227}} = 31,94\,\,\left( {mol} \right)\)

\(\Rightarrow {V_{khi}} = 31,94 \times 50 \approx 1597\) (lít).