Bài 14. Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - SGK Lịch sử và Địa lí 8 Kết nối tri thức
Thực chất của chiến tranh thuốc phiện (1840-1842) là gì. Khai thác lược đồ hình 14.1 và thông tin trong mục, hãy mô tả quá trình các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc. Khai thác tư liệu 1 và thông tin trong mục, em hãy cho biết ý nghĩa lịch sử và một số hạn chế của Cách mạng Tân Hợi. Hãy cho biết ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị. Khai thác tư liệu 2 giúp em biết thông tin gì về tình hình Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
a
Trả lời câu hỏi mục 1a trang 61 sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 8 KNTT
1. Thực chất của chiến tranh thuốc phiện (1840-1842) là gì?
2. Khai thác lược đồ hình 14.1 và thông tin trong mục, hãy mô tả quá trình các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức mục 1a và khai thác lược đồ 14.1
Lời giải chi tiết:
1. Thực chất của chiến tranh thuốc phiện (1840-1842) là:
- Vào giữa thế kỉ XIX, Trung Quốc cũng trở thành “miếng mồi” cho các nước đế quốc phân chia, xâu xé.
- Năm 1840, lấy cớ chính quyền Mãn Thanh tịch thu và thiêu huỷ toàn bộ thuốc phiện của thương nhân Anh, thực dân Anh đã gây chiến với Trung Quốc, thường gọi là Chiến tranh thuốc phiện, kéo dài đến năm 1842.
- Kết cục, chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh đầu hàng và chấp nhận những điều khoản có lợi cho thực dân Anh.
- Hiệp ước Nam Kinh quy định: Trung Quốc phải mở năm cửa biển cho thương nhân người Anh vào buôn bán, phải bồi thường chiến tranh và nhượng cho Anh vùng đất Hồng Kông,…
-> Chiến tranh thuốc phiện được xem như cái cớ để thực dân Anh từng bước xâm nhập vào Trung Quốc
2. Mô tả quá trình các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc
Vào nửa sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc.
- Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử
- Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc
- Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông...
-> Năm 1901, sau khi kí Hiệp ước Tân Sửu với các nước đế quốc, Trung Quốc trở thành một nước phong kiến, nửa thuộc địa.
b
Trả lời câu hỏi mục 1b trang 62 sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 8 KNTT
1. Hãy trình bày diễn biến chính, nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tân Hợi,
2. Khai thác tư liệu 1 và thông tin trong mục, em hãy cho biết ý nghĩa lịch sử và một số hạn chế của Cách mạng Tân Hợi.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức mục 1b
Lời giải chi tiết:
1.
*Diễn biến chính
- Tháng 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra Sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt”, trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻquyền lợi dân tộc.
- Ngày 10 – 10 – 1911, cách mạng bùngnổ và giành thắng lợi ở Vũ Xương, sau đó lanrộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung.
- Cuối tháng 12 – 1911,Trung Hoa Dân quốc đượcthành lập; Tôn Trung Sơn đượcbầu làm Tổng thống lâm thời.
- Sau khi vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơnbuộc phải từ chức vào tháng 2 – 1912,Viên Thế Khải tuyên thệ nhậm chứcTổng thống. Cách mạng chấm dứt.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đứng đầu là Tôn Trung Sơn với cương lĩnh “Dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”, tiến tới một nước Trung Hoa dân chủ, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa
- Sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
2.
* Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc nền thống trị mấy nghìn năm của chế độ phong kiến Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở nước này phát triển.
- Cuộc cách mạng xã hội và nhất là tư tưởng của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng nhất định đến nhiều nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
* Hạn chế
- Không xóa bỏ triệt đề giai cấp phong kiến
- Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân, không chống lại các nước đế quốc xâm lược.
a
Trả lời câu hỏi mục 2a trang 63 sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 8 KNTT
1. Hãy trình bày nội dung chính và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị.
2. Hãy cho biết ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức mục 2a
Lời giải chi tiết:
1. Nội dung chính và kết quả của cuộc Duy tân Minh trị
* Nội dung chính
- Tháng 1 – 1868, sau khi lên ngôi,Thiên hoàng Minh Trị tiến hành mộtloạt cải cách
- Nội dung
+ Chính trị: Thành lập chính phủ mới, xoá bỏ tình trạng cát cứ. Ban hành Hiến pháp năm 1889 với quyền lực tối cao thuộc về Thiên hoàng. Đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm quyền.
+ Kinh tế: Thống nhất tiền tệ và thị trường, cho phép mua bán ruộng đất và tự do kinh doanh. Xây dựng đường sá, cầu cống...
+ Quân sự: Tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.
+ Giáo dục: Học tập các chuyên gia quân sự nước ngoài về lục quân, hải quân.Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học –kĩ thuật trong chương trình giảng dạy. Cử những học sinh ưu tú du học ở phương Tây,...
* Kết quả: đưa Nhật Bản phát triển vượt bậc về kinh tế, chính trị, giáo dục, khoa học – kĩ thuật
2. Ý nghĩa
- Có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản
- Nhờ đó, Nhật Bản giữ vững được nền độc lập và trở thành một nước tư bản chủ nghĩa.
b
Trả lời câu hỏi mục 2b trang 64 sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 8 KNTT
1. Khai thác tư liệu 2 giúp em biết thông tin gì về tình hình Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX –đầu thế kỉ XX?
2.Hãy trình bày những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức mục 2b
Lời giải chi tiết:
1. Tình hình Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX –đầu thế kỉ XX?
- Kinh tế Nhật Bản ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là về công nghiệp. Đẩy mạnh công nghiệp hoá đã kéo theo sự tập trung trong sản xuất, thương nghiệp và ngân hàng
- Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mít-xưi,Mit-su-bi-si, Su-mi-tô-mô,... giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trịcủa nước Nhật.
- Đối ngoại: thi hành chính sách xâm lược và giành thắng lợi trong Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905). Thuộc địa của đế quốc Nhật Bản mở rộng ra bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan, cảng Lữ Thuận, Sơn Đông,...
2.Trình bày những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ
- Ra đời các công ti độc quyền
- Thực hiện chính sách bành trướng, xâm lược lãnh thổ ra bên ngoài
1
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 64 sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 8 KNTT
1. Vì sao nói Cách mạng Tân Hợi (1911) là cuộc cách mạng dân chủ tư sản?
2. Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về những lĩnh vựccải cách trong cuộc Duy tân Minh Trị.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức mục 1, 2
Lời giải chi tiết:
1. Cách mạng Tân Hợi năm 1991 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản vì
- Lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc.
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển và có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.
2. Lập bảng hệ thống
Lĩnh vực |
Nội dung |
Ý nghĩa |
Chính trị |
- Thành lập chính phủ mới, xoá bỏ tình trạng cát cứ. - Ban hành Hiến pháp năm 1889 với quyền lực tối cao thuộc về Thiên hoàng. Đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm quyền. |
Xóa bỏ chế độ cũ, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến |
Kinh tế |
Thống nhất tiền tệ và thị trường, cho phép mua bán ruộng đất và tự do kinh doanh. Xây dựng đường sá, cầu cống... |
Xâu dựng cơ sở vật chất,… tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế TBCN phát triển |
Quân sự |
Tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. |
- Đối mới, rèn luyện theo kiểu mẫu phương Tây - Xây dựng quốc phòng mạnh, thực hiện chính sách bành chướng sau này |
Giáo dục |
Học tập các chuyên gia quân sự nước ngoài về lục quân, hải quân. Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy. Cử những học sinh ưu tú du học ở phương Tây,... |
Nhật bản tự lực, đổi mới |
1
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 64 sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 8 KNTT
Tìm hiểu và cho biết cuộc Duy tân Minh Trị và Cách mạng Tân Hợi có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?
Phương pháp giải:
Sưu tầm tư liệu trên internet, liên hệ với Lịch sử Việt Nam cùng thời kì
Lời giải chi tiết:
Trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam, khi các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nổ ra mạnh mẽ nhưng lại bế tắc vì không tìm được con đường đúng đắn, thì sự thành công của Cách mạng Tân Hợi do Tôn Trung Sơn lãnh đạo như một làn gió mới thổi bùng ngọn lửa cách mạng trong mỗi con người Việt Nam yêu nước. Cùng với đó là sự thành công của cuộc Duy tân Minh Trị đã mở ra con đường mới, lối thoát mới cho phong trào cách mạng Việt Nam; cổ vũ, khích lệ cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến và thực dân Pháp. Sự thành công của cách mạng Tân Hợi và cuộc Duy tân Minh Trị cũng thu hút nhiều thanh niên Việt Nam tiên tiến sang Trung Quốc học tập, hoạt động cách mạng, điển hình là Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh,... Đặc biệt, những thành công và hạn chế của Cách mạng Tân Hợi là bài học kinh nghiệm quý báu cho phong trào cách mạng trên thế giới, Việt Nam cũng học được nhiều bài học từ cuộc cách mạng này
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 14. Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - SGK Lịch sử và Địa lí 8 Kết nối tri thức timdapan.com"