Bài 13: Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954 SGK lịch sử và địa lí 9 Cánh Diều
Giải thích vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19-2-1946 ?
? mục I
Giải thích vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19-2-1946 ?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ(SGK trang 61)
- Chỉ ra vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19-2-1946.
Lời giải chi tiết:
- Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, thực dân Pháp tăng cường các hoạt động quân sự nhằm đặt ách cai trị ở Việt Nam một lần nữa.
- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946), thực dân Pháp bội ước, tìm cách phá hoại hiệp định, đẩy mạnh mở rộng chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Từ tháng 11-1946, quân Pháp khiêu khích, tấn công quân sự ở Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội.
- Ngày 18-12-1946, thực dân Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao cho quân Pháp giữ trật tự ở Hà Nội.
- Ngày 18-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Vạn Phúc (Hà Đông, Hà Nội) quyết định phát động cả nước kháng chiến. Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi, nhân dân cả nước đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
? mục II
Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng. Vì sao khẳng định cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần II. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng. (SGK trang 62)
- Chỉ ra nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng. Vì sao khẳng định cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa.
Lời giải chi tiết:
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng được thể hiện
trong những văn kiện quan trọng như Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946)
của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Tổng Bí thư Trường Chinh.
- Đường lối kháng chiến:
Toàn dân: toàn dân tham gia kháng chiến. Chiến tranh nhân dân sẽ tạo được thể trận cả nước cùng đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
Toàn diện: Kháng chiến trên các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao,... nhằm huy động mọi khả năng, sức mạnh của dân tộc để đánh bại kẻ thù.
Trường kỳ: Tiến hành kháng chiến lâu dài, nhằm đánh thắng kẻ địch có ưu thế về kinh tế và quân sự; từng bước chuyển hóa tương quan lực lượng theo hướng có lợi cho lực lượng kháng chiến.
Tự lực cánh sinh: Kháng chiến phải dựa vào sức mình là chính để phát huy được mọi khả năng của quần chúng, đồng thời cần tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là chính nghĩa vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân danh, chiến tranh tự vệ, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
1
Mô tả nét chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16. (SGK trang 63)
- Chỉ ra nét chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16
Lời giải chi tiết:
- Từ ngày 19-12-1946 đến tháng 2-1947, quân dân ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16 như Hà Nội, Hải Dương. Hải Phòng. Nam Định, Vĩnh. Huê, Đà Nẵng.... đã tổ chức nhiều trận đánh làm tiêu hao sinh lực quân Pháp.
- Tại Hà Nội, quân dân Thủ đô đã đánh gần 200 trận, tiêu biểu như trận ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, Nhà Bưu điện,... góp phần tiêu diệt một phần sinh lực địch, giam chân quân Pháp trong thành phố để các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận, đoàn thể di chuyển về căn cứ an toàn.
- Cuộc chiến đầu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 đã đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội, bước đầu làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu đài.
2
Mô tả nét chính của cuộc chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Cuộc chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947. (SGK trang 64)
- Chỉ ra nét chính của cuộc chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947
Lời giải chi tiết:
- Tháng 10-1947. Pháp huy động 12 000 quân tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thực hiện chỉ thị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp quân dân Việt Nam đã từng bước đẩy lùi các cuộc tiến công của địch, giành thắng lợi ở Chợ Mới, Chợ Đồn. Chợ Rã, đèo Bông Lau, Đoan Hùng, Khe Lau.... Ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
- Chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947 đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài.
- Với chiến thắng Việt Bắc, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
3
Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 3. Đẩy mạnh kháng chiến toàn diện (SGK trang 65)
- Chỉ ra Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Lời giải chi tiết:
Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:
- Về chính trị, để phù hợp với điều kiện kháng chiến, Chính phủ quyết định chia cả nước thành 14 khu hành chính - quân sự. Các Ủy ban Hành chính chuyển thành Uỷ ban Kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc. Năm 1948, tại Nam Bộ đã tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân từ cấp xã đến cấp tỉnh: Ở nhiều nơi. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Kháng chiến hành chính các cấp được củng cố và kiện toàn.
- Về kinh tế, Chính phủ ban hành các chính sách để duy trì và phát triển sản xuất: sản xuất lương thực, theo khẩu hiệu "Thực túc binh cường, ăn no đánh thắng": thành lập Nha Tiếp tế, làm nhiệm vụ thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở hậu phương: vừa ra sức phá hoại kinh tế của địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tê dân chủ nhân dân.
- Về văn hóa, giáo dục, phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển ở các địa phương trên cả nước, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xóa nạn mù chữ trong nhân dân. Trường phổ thông các cấp vẫn tiếp tục duy trì hoạt động trong hoàn cảnh chiến tranh.
1
Mô tả chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950. (SGK trang 65)
- Chỉ ra chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950
Lời giải chi tiết:
- Tháng 5-1949, được sự đồng ý của Mỹ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve với nội dung tăng cường phòng ngự trên Đường số 4 nhằm khóa chặt biên giới Việt - Trung, thiết lập "Hành lang Đông" Tây" (Hải Phòng - Hà Nội - Hoà Bình - Sơn La) nhằm cô lập căn cứ địa Việt Bắc. Trên cơ sở đó. Pháp chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần hai, giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiên tranh.
- Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ họp, quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Pháp, khai thông biên giới Việt - Trung, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc
- Ngày 16-9-1950, quân đội Việt Nam nổ súng tấn công cứ điểm Đông Khê, mở đầu chiến dịch Biên giới. Sau hơn một tháng chiến đấu, ngày 22-10-1950, chiến dịch kết thúc thắng lợi, giải phóng một vùng biên giới Việt Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn), chọc thủng "Hành lang Đông Tây" của Pháp. làm phá sản kế hoạch Rơ-ve.
- Với chiến thắng Biên giới, căn cứ địa cách mạng được mở rộng, con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông, quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
2
Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt (SGK trang 66)
- Chỉ ra Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt.
Lời giải chi tiết:
- Về chính trị, tháng 2-1951. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đáng Cộng sản Đông Dương được triệu tập. Đại hội đã thông qua, bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam, đồng thời quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, đối tên thành Đảng Lao động Việt Nam. Tháng 3-1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt). Cùng thời gian này, Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập, nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong cuộc đầu tranh chống thực dân Pháp.
-Về ngoại giao, từ năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã lần lượt công nhận và chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Chính phú Việt Nam. Từ đây, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước này.
- Về kinh tế, năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; ban hành chính sách chấn chỉnh thuế khoán, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp. Năm 1953, Đảng và Chính phủ phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954 đã thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở một số xã thuộc vùng tự do.
- Về văn hóa, giáo dục, tháng 7-1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông (9 năm), theo hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc. Từ năm 1951 đến năm 1953, nền giáo dục kháng chiến đã đào tạo được 7.000 cán bộ kĩ thuật. Tháng 5-1952, Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức, biểu dương thành tích trong sản xuất và chiến đấu của quân dân cả nước.
1
Mô tả nét chính của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954(SGK trang 67)
- Chỉ ra nét chính của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Lời giải chi tiết:
- Từ thu - đông năm 1953, Pháp và Mỹ đã triển khai kế hoạch Na-va với hi vọng giành một thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự" trong vòng 18 tháng
- Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương phải đập tan kế hoạch quân sự Na-va bằng việc mở một số cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà quân Pháp tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực dịch, giải phóng đất đai, buộc quân Pháp phải bị động phân tán lực lượng để đối phó.
- Tháng 11-1953, Bộ Chỉ huy Pháp cho quân nhảy dù chiếm Điện Biên Phủ, từng bước xây dựng nơi đây thành căn cứ quân sự kiên cố nhất của Pháp ở Đông Dương, "một pháo đài bất khả xâm phạm"
- Tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp và quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng quân Pháp, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào.
- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, quân đội Việt Nam tiến hành ba đợt tiến công đợt 1, từ ngày 13 đến ngày 17-3-1954, tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc: đợt 2, từ ngày 30-3 đến ngày 26-4-1954, tiến công các cụm cứ điểm phía đông phần khu Trung tâm như A1, DI, CL....; đợt 3, từ ngày 1 đến ngày 7-5-1954, tiên công phân khu Trung tâm và phân khu Nam.
- Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ--ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của Pháp đầu hàng, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.
- Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán tại Hội nghị Giơ-ne-vơ. Chiến thắng Điện Biên Phủ giáng một đòn chí mạng vào nền móng của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, đánh sập thành lũy của chủ nghĩa thực dân cũ ở vị trí xung yếu nhất, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới; báo hiệu sự thất bại chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chủ nghĩa thực dân do đế quốc Mỹ cầm đầu.
2
Mô tả những thắng lợi tiêu biểu về ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1946-1954?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954 (SGK trang 69)
- Chỉ ra những thắng lợi tiêu biểu về ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1946-1954.
Lời giải chi tiết:
- Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc ngày 8-5-1954, với sự tham dự của đại diện các nước Pháp, Mỹ. Liên Xô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Việt Nam, Lào,
Cam-pu-chia. Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương chính thức được kí kết.
- Nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ quy định: các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương, lấy vĩ tuyến 17 (tại Quảng Trị) làm ranh giới quân sự tạm thời; Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do, tổ chức vào năm 1956.
- Việc kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
1
Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Nguyên nhân thắng lợi (SGK trang 69)
- Chỉ ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954).
Lời giải chi tiết:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước hết là do truyền thống yêu nước, ý chí chiến đấu cùng tinh thần đoàn kết của toàn quân và toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự đúng dẫn, sáng tạo.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi nhờ hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước cùng mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân được xây dựng; đồng thời có căn cứ địa và hậu phương vững chắc đã huy động sức người, sức của cho kháng chiến.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp gắn liền với tinh thần đoàn kết, liên minh chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.
2
Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Ý nghĩa lịch sử (SGK trang 70)
- Chỉ ra ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954).
Lời giải chi tiết:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang xây dựng chủ nghĩa xã hội, tạo cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của Pháp, đồng thời cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt là ở châu Phi.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 13: Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954 SGK lịch sử và địa lí 9 Cánh Diều timdapan.com"