Bài 1,2,3 mục I trang 61,62 Vở bài tập Sinh học 8

Giải bài 1,2,3 mục I Bài tập lí thuyết trang 61,62 VBT Sinh học 8: So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu khi cần được hô hấp nhân tạo.


Bài tập 1

So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu khi cần được hô hấp nhân tạo.

Lời giải:

 

Trường hợp chết đuối

Trường hợp điện giật

Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc

Giống nhau

Cơ thể nạn nhân đều thiếu O2, mặt tím tái

Cơ thể nạn nhân đều cần sự hô hấp nhân tạo

Khác nhau

Đặc điểm nạn nhân

Phổi ngập nước, da nhợt nhạt.

Cơ co cứng, tim có thể ngừng hoạt động.

Hô hấp thiếu O2, ngất hay ngạt thở.

Bước cấp cứu đầu tiên

Loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa chạy.

Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt điện.

Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó.


Bài tập 2

Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem, lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?

Lời giải:

- Từng gặp nạn nhân bị đuối nước.

- Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, da trắng bệch.


Bài tập 3

So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo.

Lời giải:

 

Phương pháp hà hơi thổi ngạt

Phương pháp ấn lồng ngực

Giống nhau

- Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.

- Cách tiến hành:

+Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.

+Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.

Khác nhau

- Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.

- Có nhiều ưu thế hơn như:

+ Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.

+ Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn).

- Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân.

- Ít ưu thế hơn.