Bài 1, 2, 3, 4 trang 52 SGK Toán 3

Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 52 SGK Toán 3. Bài 1: Một bến xe có 45 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 17 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô?


Bài 1

Một bến xe có 45 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 17 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô ?

Phương pháp giải:

Tóm tắt 

Bến xe : 45 ô tô

Lần 1 : 18 ô tô rời đi

Lần 2 : 17 ô tô rời đi 

Còn lại : ... ô tô ?

- Tìm số xe còn lại trong bến sau khi 18 xe rời đi : Lấy số xe ban đầu trừ đi 18.

- Tìm số xe còn lại sau khi 17 ô tô nữa rời đi : Lấy kết quả tìm được ở trên trừ đi 17.

Lời giải chi tiết:

Sau lần đầu, bến xe còn lại số ô tô là :

45 – 18 = 27 (ô tô)

Sau lần hai, bến xe còn lại số ô tô là :

27 – 17 = 10 (ô tô)

Đáp số: 10 ô tô.

Chú ý :

Cách giải khác:

- Tìm tất cả số xe rời đi : Lấy 18 xe rời đi lần đầu cộng với 17 xe rời đi lần hai.

- Lấy số xe ban đầu trừ đi số xe rời đi vừa tìm được.

Giải :

Cả hai lần có tất cả số ô tô rời bến là :

18 + 17 = 35 (ô tô)

Bến xe còn lại số ô tô là :

45 – 35 = 10 (ô tô)

Đáp số: 10 ô tô.


Bài 2

Bác An nuôi 48 con thỏ, bác đã bán đi \(\displaystyle{1 \over 6}\) số thỏ đó. Hỏi bác An còn lại bao nhiêu con thỏ ?

Phương pháp giải:

 Tóm tắt

Có : 48 con thỏ

Bán : \(\dfrac{1}{6}\) số thỏ

Còn lại : ... con thỏ ?

- Tìm số thỏ đã bán : Lấy số thỏ có lúc đầu chia cho 6.

- Lấy số thỏ ban đầu trừ đi số thỏ đã bán.

Lời giải chi tiết:

 Bác An đã bán đi số con thỏ là:

48 : 6 = 8 (con thỏ)

Bác An còn lại số con thỏ là:

48  - 8 = 40 (con thỏ)

Đáp số: 40 con thỏ.


Bài 3

Nêu bài toán theo sơ đồ sau rồi giải bài toán đó.

Phương pháp giải:

 - Xác định các đại lượng, các giá trị đã cho và yêu cầu của bài toán.

- Tìm số học sinh khá.

- Tìm tất cả số học sinh giỏi và khá.

Lời giải chi tiết:

 Có thể nêu bài toán như sau:

Lớp 3A có số học sinh giỏi là 14 bạn, số học sinh khá nhiều hơn số học sinh giỏi 8 bạn. Hỏi tổng số học

sinh giỏi và khá của lớp 3A là bao nhiêu bạn ?

Giải:

Số học sinh khá của lớp 3A là:

      14 + 8 = 22 (bạn)

Tổng số hoc sinh giỏi và khá của lớp 3A là:

      14 + 22 = 36 (bạn)

                Đáp số: 36 bạn.


Bài 4

Tính (theo mẫu):

Mẫu:  Gấp 15 lên 3 lần, rồi cộng với 47:

         15 x 3 = 45; 45 + 47 = 92

a) Gấp 12 lên 6 lần, rồi bớt đi 25;

b) Giảm 56 đi 7 lần; rồi bớt đi 5;

c) Giảm 42 đi 6 lần, rồi thêm 37.

Phương pháp giải:

- Gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần.

- Muốn giảm một số nhiều lần ta lấy số đó chia cho số lần.

- Muốn thêm (bớt) một số đơn vị thì ta cộng (trừ) số đơn vị đó. 

Lời giải chi tiết:

a)     12 x 6 = 72 ;     72 – 25 = 47

b)     56 : 7 = 8  ;      8 – 5 = 3

c)     42 : 6 = 7 ;      7 + 37 = 44.

Bài giải tiếp theo

Bài học bổ sung
Bài 1, 2, 3, 4 trang 68 SGK Toán 4


Bài giải liên quan

Bài học liên quan

Gam

Từ khóa

bai 1234