Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
- 1. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là gì?
- 2. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để làm gì?
- 3. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
- 3.1. Biên bản sinh hoạt triển khai kế hoạch
- 3.2. Biên bản tổ chức dạy minh họa và dự giờ
- 3.3. Biên bản sinh hoạt thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết
- 3.4. Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 của tổ chuyên môn
Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là tài liệu được lập ra để ghi chép lại toàn bộ quá trình họp chuyên môn của giáo viên tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động Giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó, Giáo viên cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh) bài học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà Giáo viên đưa ra, có ảnh hưởng đến việc học của học sinh. Trên cơ sở đó, Giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một cách hiệu quả. Việc Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học rất cần lập thành biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để ghi nhận lại quá trình sinh hoạt đó.
Xem thêm:
- Hướng dẫn chi tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
- Mẫu kế hoạch tổ chuyên môn giáo viên năm học mới
1. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là gì?
Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là mẫu biên bản ghi chép lại các nội dung và thông tin về sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
2. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học để làm gì?
Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là mẫu biên bản để ghi nhận và làm căn cứ cho quá trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Việc giáo viên sử dụng biên bản sinh hoạt chuyên môn dựa theo nghiên cứu ở các bài học để dạy học sinh của mình, mục đích chính là để có thể ghi nhận lại một các chi tiết quá trình mà giáo viên sinh hoạt chuyên môn, cũng như là căn cứ để khi nào có việc kiểm tra đột xuất chất lượng dạy học, sẽ có bằng chứng thể hiện quá trình cố gắng thay đổi để tìm kiếm phương pháp dạy hiệu quả nhất.
3. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
3.1. Biên bản sinh hoạt triển khai kế hoạch
TRƯỜNG …………………………. TỔ KHỐI......
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............, ngày ...... tháng ..... năm 2021 |
BIÊN BẢN HỌP SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
(Lần 1)
Hôm nay vào lúc….giờ…..ngày ……tháng……năm 2021. Tại văn phòng trường ....................diễn ra buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Thành phần tham dự: ………………………………………………………………...
Vắng: …………………………………………………………………………….….....
Người chủ trì: ……………….. …………..............................Chức vụ: Tổ trưởng
NỘI DUNG
1- Đ/chí …………………..Tổ trưởng chuyên môn triển khai nội dung buổi sinh hoạt:
Căn cứ Kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, do đó tổ khối yêu cầu giáo viên trong khối cùng chọn một bài dạy để tiến hành soạn thống nhất phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
Các thành viên trong tổ lắng nghe nội dung và tiến hành thảo luận để lựa chọn bài dạy minh họa.
+ Đ/c……………….đề xuất chọn bài :………………………………………….
+ Đ/c đã giải thích lý do chọn nội dung: Nội dung bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh, dễ triển khai hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất lăng lực học sinh. Đồng thời có nhiều tư liệu hỗ trợ bài dạy hơn các bài khác trong tuần.
+ Các thành viên trong tổ đã nhất trí với đề xuất trên của đồng chí:…………………
Sau khi lắng nghe các thành viên trong tổ đề xuất chọn bài dạy minh họa, giải thích lí do chọn bài, tổ trưởng chuyên môn đồng ý và kết luận:
+ Giao cho đồng chí:………………………… tiến hành soạn bài:………………………………
+ Dự kiến thời gian dạy minh họa :………………..
+ Trước thời gian dạy, tổ sẽ tổ chức sinh hoạt chuyên đề và thảo luận nội dung, phương pháp dạy.
Buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học kết thức vào lúc………giờ cùng ngày có các thành viên trong tổ cùng tham gia và nhất trí.
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
3.2. Biên bản tổ chức dạy minh họa và dự giờ
TRƯỜNG.................... TỔ KHỐI......
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............, ngày ...... tháng ..... năm 2021 |
BIÊN BẢN HỌP SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
(Lần 2)
Hôm nay vào lúc….giờ…..ngày ……tháng……năm 2021. Tại văn phòng trường ....................diễn ra buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Thành phần tham dự: ……………………………………………………….….
Vắng: ………………………………………………………………………….....
Người chủ trì: ………………....................................... Chức vụ: Tổ trưởng
NỘI DUNG
1- Đ/chí …………………..Tổ trưởng chuyên môn triển khai nội dung buổi sinh hoạt:
Căn cứ kết luận tại cuộc họp lần thứ nhất về thống nhất chọn đồng chí:……………. Soạn bài:…………………..
Nay Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu đồng chí nêu rõ nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy để tổ thảo luận và góp ý.
2- Đ/chí ………………. (Người dạy) nêu rõ tên bài, mục tiêu bài dạy:
a-Tên bài: ......................................
Kiểu bài: ……………………………..
b- Mục tiêu
1. Kiến thức – Kĩ năng:
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Phẩm chất:
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Năng lực:
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................
4- Thống nhất Nội dung, phương pháp dạy:
Những nội dung thống nhất giáo án:
- Chuẩn bị GV và HS:
GV: Soạn bài, SGK, phiếu học tập, máy tính, máy chiếu.
HS: Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu.
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
+ Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm, đặt và giải quyết vấn đề, động não.
+ Kỹ thuật chia nhóm.
- Phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, SGK
- Phân bổ thời gian:
Ổn định lớp: 1 phút
Hoạt động 1: Khởi động
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức kỹ năng
Thảo luận nhóm:
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Thảo luận nhóm:
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................
5. Giáo viện dạy minh họa:
Lớp dạy: ……………………………………
Dự kiến thời gian dạy minh họa: ……………………………..
Biên bản kết thúc vào lúc …..giờ …….cùng ngày.
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
3.3. Biên bản sinh hoạt thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết
TRƯỜNG.................... TỔ KHỐI......
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............, ngày ...... tháng ..... năm 2021 |
BIÊN BẢN THẢO LUẬN GIỜ DẠY SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
(Lần 3)
Hôm nay vào lúc….giờ…..ngày ……tháng……năm 2021. Tại văn phòng trường ....................diễn ra buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Thành phần tham dự: ………………........................
Vắng: ………………................................................
Người chủ trì: ……………….... Chức vụ: Tổ trưởng
NỘI DUNG
Đồng chí Tổ trưởng chuyên môn tiến hành chỉ đạo các thành viên trong tổ Thảo luận suy ngẫm về giờ dạy sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Người thực hiện giờ dạy: ……………….
- Tên bài dạy: …………………………………
1- Đồng chí ……………………. trình bày cảm nhận
+ Giờ dạy cơ bản đã đạt được kiến thức cần truyền thụ, học sinh đã nắm được kiến thức của bài học.
+ Đã khai thác được các hoạt động của học sinh cần phải làm. Về phía giáo viên, cơ bản đã truyền đạt được nội dung kiến thức theo dự định.
+ Các nhóm đã tích cực hoạt động đưa ra các câu trả lời và cùng nhau thảo luận giữa các nhóm.
+ Các tình huống xảy ra trong giờ học cơ bản nằm trong dự kiến của người dạy.
+ Diễn biến toàn bộ quá trình bài dạy minh họa:
- Gv kiểm tra kết hợp với giới thiệu bài mới
- Gv hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, thể thơ.
- GV phát câu hỏi cho các nhóm thảo luận xác định bố cục và phân tích cảm xúc của tác giả qua khổ thơ đầu.
- Gọi HS các nhóm trả lời và nhận xét kết quả của các nhóm.
- Hướng dẫn HS thảo luận suy nghĩ về ý thức trách nhiệm của bản thân.
- Hướng dẫn các nhóm luyện tập: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về hai câu thơ đầu bài thơ.
* Hoạt động của các nhóm:
- Nhìn chung đây là cách học mới nên các nhóm còn lúng túng; kỹ năng quan sát của HS còn chậm.
- Nhóm 1, 3, 4 hoạt động hiệu quả hơn.
- Phần luyện tập: Nhóm 2 và 4 còn chậm; kỹ năng cảm thụ thơ và diễn đạt còn hạn chế.
- Kỹ năng dựng đoạn của HS còn rất hạn chế.
- Phần viết đoạn văn: Nhiều em còn quá chậm. Một số em còn lười, nhận thức chậm, kỹ năng trình bày yếu: Chung, Nghĩa.
2. GV dự giờ chia sẻ ý kiến:
a- Đồng chí .......................:
- GV bình tĩnh, tự tin, trình bày bảng khoa học.
- Hoạt động của thầy và trò phối hợp nhịp nhàng.
- Một số em chưa tích cực tham gia thảo luận.
b- Đồng chí ..............................:
- Phần khởi động tốt.
- HS làm việc còn chậm, một số em chưa nhập cuộc, sự chuẩn bị bài của một số HS chưa tốt.
- Qua câu hỏi tích hợp kiến thức hiểu biết và rèn kỹ năng sống về ý thức trách nhiệm của HS: Kỹ năng trình bày còn hạn chế.
- GV nên cho HS ghi kết quả thảo luận vào phiếu, cho các nhóm nhận xét chéo kết quả của nhóm khác và bao quát HS trong cả lớp học.
- GV có thể đưa ra những hình thức khuyến khích động viên kịp thời để tạo không khí sôi nổi.
b- Đồng chí ....................................:
- Một số HS chưa thật sự chú ý vào bài học.
- Phần luyện tập nên dành nhiều thời gian hơn.
- GV nên đi xuống chỗ HS để uốn nắn và hướng dẫn HS làm việc.
3. Tổng hợp ý kiến của tổ trưởng CM:
* Ưu điểm
- Tác phong lên lớp bình tĩnh, tự tin.
- Hướng dẫn HS hình thành đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết và đã có sự kết hợp các phương pháp dạy học mới, lấy HS làm trung tâm,...
- Hiệu quả của SHCM đối với người dạy cách chọn phương pháp không gò bó, người dạy gần gũi học sinh hơn, HS được làm việc nhiều hơn, qua đó rút ra nhiều kinh nghiệm hơn, học sinh cảm thấy gần gũi thầy, cô hơn.
- Qua giờ dạy giáo viên có nhiều phương án truyền thụ kiến thức cho học sinh, và có thể tạo điều kiện cho các em làm chủ kiến thức hơn.
*Tồn tại: - Kỹ năng cảm thụ của HS còn rất hạn chế, việc đọc-hiểu và chuẩn bị bài ở nahf của các em chưa được tốt.
- Việc quan sát các đối tượng HS của Gv chưa được đều khắp.
* Rút kinh nghiệm:
- Yêu cầu HS chuẩn bị bài ở nhà một cách nghiêm túc.
- GV cần chú ý rèn cho HS kỹ năng diễn đạt.
4. Thảo luận về bước áp dụng cho thực tế dạy học hằng ngày:
- Gv nên chủ động điều chỉnh các hoạt động về thời gian và có những phương án xử lí linh hoạt các khâu lên lớp.
- Khi giảng dạy các kiến thức mới, văn bản mới GV cần chú ý các bước sau đây:
+ Phương pháp chung: Tự phát hiện - Tự giải quyết vấn đề - Tự chiếm lĩnh kiến thức.
+ Các bước cụ thể:
- Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS (Làm xuất hiện vấn đề và tạo cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu vấn đề đó).
- Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập (theo cá nhân, theo nhóm hay cả lớp)
- Bước 3: Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến trước nhóm, trước lớp.
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
- Bước 5: Giáo viên hệ thống, kết luận vấn đề, hướng dẫn học sinh trình bày (Giáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng).
- Bước 6: Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, rèn các kĩ năng.
Biên bản cuộc họp Thảo luận suy ngẫm về giờ dạy thực nghiệm sinh hoạt CM theo NCBH kết thúc vào ………..giờ …….ngày …..tháng ……năm 2021.
>>> Tham khảo thêm: Hướng dẫn chi tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
THƯ KÝ |
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN |
3.4. Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 của tổ chuyên môn
BIÊN BẢN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 3
NĂM HỌC 2022-2023
Thời gian họp: … giờ … phút, ngày… tháng … năm 2022
Địa điểm: phòng học 2C
Tổng số thành viên: 10 người.
Có mặt: 8/8. Vắng : 0
Chủ tọa: ......... - Tổ trưởng tổ 1+2
Thư ký: .........
NỘI DUNG CUỘC HỌP
I. Tổ trưởng triển khai nội dung chính của các văn bản sau:
Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số 441/QĐ-BGDĐT ngày 28/01/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 3 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Quyết định số 13 / 2021/QĐ-UBND ngày 24/3/2021 của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Về việc ban hành triển khai các tiêu chí hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Hà Tĩnh.
CV số 82/PGĐT – TH và THCS của UBND huyện Nghi Xuân ban hành ngày 15/3 năm 2022 về việc nghiên cứu, đề xuất lựa chọn sách giáo khoa lớp 3, lớp 7 năm học 2022 – 2023.
II. Tổ chuyên môn lựa chọn SGK dựa trên các tiêu chí hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông (ban hành kèm theo quyết định số 51/QĐ-BCĐ ngày 27/3/2020 của ban chỉ đạo đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) thảo luận, phân tích, đánh giá các đầu SGK. Các ý kiến đóng góp như sau:
1. Môn Toán:
1.1. Sách giáo khoa Toán lớp 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- GS: Hà Huy Khoái -Tổng chủ biên; PGS.TS Lê Anh Vinh, Chủ biên, (NXB Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
- Nội dung SGK đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dạy học.
- Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho HS khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực.
- Các chủ đề bài học SGK được thiết kế đẹp, các kênh hình sinh động, có các ví dụ (bài tập) là các tình huống thực tế, có nhiều trò chơi, hoạt động gắn với thực tiễn.
b. Hạn chế:
- Nội dung “ Một phần hai, một phần ba,...một phần năm” được giới thiệu trong một tiết là nhiều với HS, HS khó nhận biết (Bài 14 – trang 43,44)
- Trong một bài tập đưa ra nhiều yêu cầu ( VD bài tập 1 và 2 tiết luyện tập trang 60 .
- Một số bài tập vừa yêu cầu tìm Số bị trừ, số trừ, số bị chia, số chia là quá mức tiếp thu của HS.
- Một số bài nối kết quả với phép tính sắp xếp các phép tính sát nhau khi nối dễ bị lẫn, nhìn không rõ.
1.2. Sách giáo khoa Toán lớp 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn.
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
a. Ưu điểm:
- Phần mục lục rõ ràng, HS dễ nhìn thấy nội dung bài học.
- Bài tập được thiết kế tạo hứng thú, phát triển khả năng tư duy cho HS.
- Các bài tập đa dạng, nội dung gắn liền với thực tế, phù hợp với lứa tuổi lớp 3.
b. Hạn chế:
- Kiến thức mới xếp kề nhau rất khó để những em học sinh chưa hoàn thành theo kịp bài các bạn học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt. Cần có tiết Luyện tập giãn cách giữa các bài.
- Học sinh gặp khó khăn trong việc lựa chọn quy tắc áp dụng vào làm bài. Ví dụ: Chu vi hình chữ nhật. Chu vi hình vuông. Hình thành hai quy tắc tính chu vi trong một đơn vị bài. Cần tách ra thành hai đơn vị bài.
1.3. Sách giáo khoa Toán lớp 3 – Chân trời sáng tạo
* Ưu điểm: Các bài học trong bộ sách tạo điều kiện cho giáo viên vận dụngsáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh.
* Hạn chế: Các thành tựu khoa học mới liên quan đến chương trình mônhọc, hoạt động giáo dục ít được cập nhật. Kênh chữ nhiều, trình bày giữa kênh chữ và kênh hình chưa khoa học chưa nhiều bài tập ứng dụng thực tế. Phần thực hành trải nghiệm của một số bài còn khó so với học sinh ví dụ. Tính chu vi sân trường bài 49 tập hai. Kích thước của một số hình chưa đảm bảo.
1.4 Sách giáo khoa môn toán lớp 3 – bộ sách Bình Minh
* Ưu điểm:
+ Biên soạn với thiết kế mới mẻ, hấp dẫn về hình thức trình bày, cấu trúc, kênh chữ, kênh hình đẹp, rõ ràn+ Được sắp xếp theo trật tự chủ đề; dắt học sinh khám phá cái mới, cách tổ chức dạy học để tạo hứng thú cho người học.
+ Nội dung có sự tích hợp và phân hóa.
* Hạn chế:
+ Kênh hình nhiều.
+ Lượng bài trong 1 tiết của một số bài còn nhiều, hơi nặng, chưa phù hợp với học sinh đại trà.
2. Môn Tiếng Việt
2.1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống- Tác giả Bùi Mạnh Hùng, Tổng chủ biên, Bùi Thị Hiền Lương – Chủ biên (NXB Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
+ Cấu trúc SGK có đủ các thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.
+ SGK được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ.
+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn, phù hợp với thực tiễn đất nước, con người, các vùng miền trên đất nước, giúp các em rèn luyện, phát triển kĩ năng đọc, nghe, nói, viết. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.
+ Các bài học tạo điều kiện cho GV vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động sáng tạo. Các em được nói, viết, chia sẻ về các bài giúp các em tự tin hơn.
+ Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, tăng hiệu quả trình bày, tăng hứng thú cho học sinh.
b. Hạn chế:
+ Bài đọc dài đối với học sinh lớp 3. Ví dụ tuần 11, tuần 12.
+ Câu hỏi phần bài đọc nhiều.
+ Phần luyện tập bài 18 yêu cầu cao đối với HS. Câu hỏi “ Nêu dấu hiệu nhận biết câu cầu khiến.”
+ Nội dung viết đoạn văn còn nhiều, một số nội dung viết văn còn khó: Kể về tình cảm, cảm xúc của mình về một người bạn,...
2.2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Hoàng Hòa Bình, Vũ Trọng Đông, Nguyễn Khánh Hà, Trần Mạnh Hưởng.
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
a. Ưu điểm:
- Bố cục rõ ràng.
- SGK trình bày hấp dẫn, kênh hình đảm bảo tính thẩm mĩ, trực quan, tạo được sự hứng thú cho HS.
- Lượng kiến thức truyền thụ phù hợp với HS, gắn liền với đời sống giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ.
- Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
- HS vận dụng được kiến thức vào cuộc sống.
b. Hạn chế:
- Một số bài phông chữ chưa phù hợp.
- Một số bài hình ảnh nhiều, rườm rà khiến HS không tập trung vào bài học.
- Một số từ ngữ chưa phù hợp, khó hiểu với học sinh lớp 3.
2.3. Sách “ Chân trời sáng tạo”
* Ưu điểm:
+ Các mạch kiến thức đảm bảo nội dung yêu cầu theo Chương trình GDPT tổng thể 2018.
+ Cách sắp xếp các bài khoa học, từng trang sắp xếp các hoạt động gọn gàng, dễ dạy, dễ học.
+ Sử dụng từ ngữ quen thuộc, phù hợp với địa phương.
+ Lựa chọn các bài đọc hay, gần gũi, thể hiện được nhiều chủ đề, diễn đạt dễ hiểu.
+ Câu hỏi tìm hiểu bài hình thức phong phú trắc nghiệm, tự luận.
+ Cuối mỗi tuần có hoạt động đọc và mở rộng cho học sinh sáng tạo.
+ Độ dài các bài đọc thích hợp.
+ Hoạt động viết chính tả có nội dung riêng, học sinh dễ học.
+ Mỗi tuần một chủ đề, thiết kế rõ ràng, nội dung chủ đề gần gũi với học sinh.
* Hạn chế:
- Kênh chữ của sách, lượng kiến thức cung cấp trong mỗi bài ở hoạt động Đọc và mở rộng yêu cầu quá cao so với học sinh.
1.3. Sách “Cánh diều”
* Ưu điểm: Ngôn ngữ gần gũi, quen thuộc với học sinh. Tranh ảnh màu sắc tươi sáng gẫn gũi đảm bảo tính thẩm mỹ và tính giáo dục. Nội dung và lượng kiến thức ở mỗi bài phù hợp với đối tượng học sinh. Các bài học được sắp xếp theo mạch kiến thức từ dễ đến khó đảm bảo rèn được các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Nội dung có tích hợp, phân hóa phù hơp.
* Hạn chế: Một số bài yêu cầu cao so với học sinh
- Tiết góc sáng tạo và tự đọc sách báo ngữ liệu yêu cầu chưa rõ ràng đối với học sinh.
- ở bài 13: cuộc sống đô thị phần nói và nghe ở trang 34 thảo luận em đã và sẽ làm gì để góp phần giảm ô nhiễm môi trường cần bổ sung thêm câu hỏi như vì sao cần bảo vệ môi trường khỏi ô nhiêm? và bổ sung thêm một số hình ảnh bảo vệ môi trường môi trường.
3. Sách: Hoạt động trải nghiệm
3.1. Sách HĐTN 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Lưu Thu Thủy (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thụy Anh (Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Hương Liên, Trần Thị Tố Oanh
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
- Phù hợp với hợp với đặc thù của HS địa phương
- Các hoạt động trải nghiệm trong sách được sắp xếp theo một trật tự logic từ dễ đến khó và tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các giác quan để trải nghiệm, thu thập thông tin.
- Bố cụ từng phần trong bài dạy chi tiết cụ thể.
- PTNL: NL tư duy, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học, NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức …
- Tranh ảnh rõ ràng, màu sắc đẹp.
- Chú trọng việc kết nối gia đình, nhà trường và xã hội.
- Tạo động lực để HS hào hứng tham gia hoạt động.
- Khuyến khích sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt của GV.
- Đảm bảo tính tích hợp, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao.
- Các hình thức hoạt động, phương thức và phương pháp tổ chức hoạt động đa dạng.
b. Hạn chế:
- Phần kết nối giữa PH và HS còn hạn chế.
- Một số hoạt động trong các chủ đề bài học khó tổ chức cho GV và HS
3.2. Sách HĐTN 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Dục Quang (Tổng Chủ biên), Phạm Quang Tiệp (Chủ biên), Nguyễn Thị Thu Hằng, Ngô Quang Quế. (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh )
a. Ưu điểm:
- Bố cục từng phần trong bài dạy chi tiết cụ thể.
- Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, chia sẻ cảm xúc, bày tỏ ý kiến của mình, được vận dụng các kĩ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí tình huống trong bài học .....
- PTNL: NL tư duy, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học, NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức; Bước đầu hình thành NL định hướng nghề nghiệp, NL tài chính …
b. Hạn chế:
- Một số nội dung chưa phù hợp với học sinh lớp 3.
- Có thể đưa thêm một số tranh ảnh về thực phẩm bị ôi thiu, nấm mốc, hết hạn sử dụng, thực phẩm không rõ nguồn gốc… để giúp HS nhận diện.
4. Môn Đạo đức
4.1. Sách giáo khoa Đạo đức 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thành Nam (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Dung, Nguyễn Thị Việt Hà (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
1. Ưu điểm:
- Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018.
- Các tiết học tách riêng biệt từng nội dung giáo dục cụ thể.
- Các bài học đều được định hướng cho học sinh bằng khung mục tiêu của bài.
- Trình tự bài học rõ ràng.
- Nội dung bài học Đạo đức được tích hợp với các phân môn khác như : Tiếng Việt
- Phần ghi nhớ, tóm tắt, khắc sâu bài học, hành vi đạo đức bằng những bài thơ hay, dễ hiểu, gần gũi với cuộc sống
- Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ.
2. Hạn chế:
- Một số bài màu nền đậm kênh chữ chưa rõ
- Phần Vận dụng trang 15 yêu cầu HS viết đoạn văn với HS sẽ mất nhiều thời gian.
4.2. Sách giáo khoa Đạo đức lớp 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Đỗ Thị Mỹ Lộc (Tổng Chủ biên), Đỗ Tất Thiên (Chủ biên), Nguyễn Chung Hải, Ngô Vũ Thu Hằng, Nguyễn Thanh Huân, Huỳnh Tống Quyên, Nguyễn Thị Hàn Thy (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)
a. Ưu điểm:
- Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018. Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ. Có những tình huống liên hệ thực tế để học sinh giải quyết.
- Kênh hình đẹp, thể hiện được cuộc sống hằng ngày, gần gũi với học sinh.
b. hạn chế:
- Cần đưa ra những hình ảnh phù hợp, giới thiệu được những địa danh của đất nước.
4. 3. Sách giáo khoa Đạo đức lớp 3 – Chân trời sáng tạo
* Ưu điểm:
+ Đảm bảo đầy đủ kiến thức theo khung Chương trình Phổ thông 2018. Nội dung bài học và chủ đề có mối liên hệ chặt chẽ. Có những tình huống liên hệ thực tế để học sinh giải quyết.
+ Kênh hình đẹp, thể hiện được cuộc sống hằng ngày, gần gũi với học sinh.
+ Mạch kiến thức được sắp xếp khoa học, hợp lí. Thứ tự các chủ đề phù hợp với tâm lí học sinh lớp 3.
+ Phần khởi động phong phú : kể chuyện, xem tranh, ...
+ Sách có nhiều tranh ảnh phù hợp với hành vi đúng - sai, làm nổi bật nội dung bài học cần đạt.
+ Các tình huống trong tranh đảm bảo tính vùng miền. Các tình huống đưa ra cho học sinh gần gũi với thực tế, vốn sống của các em.
+ Mỗi bài đều có 4 hoạt động rõ ràng.
+ Các hoạt động rõ ràng, dễ cho giáo viên và học sinh khi tổ chức dạy và học.
+ Có nhiều tranh ảnh, các tình huống sát với thực tế.
+ Câu lệnh trong các bài ngắn gọn, dễ hiểu.
* Hạn chế:
+ Nội dung bài và kênh hình quá nhiều dẫn tới HS mất tập trung bài
5. Môn Âm nhạc
5.1. Sách Âm nhạc 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Hoàng Long, Đỗ Thị Minh Chính (đồng Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình (Chủ biên), Mai Linh Chi, Nguyễn Thị Nga, Đặng Khánh Nhật (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
- Kênh hình và kênh chữ kết hợp hài hòa. Nội dung dạy học khá phong phú.
- Các hoạt động dạy học có thể tổ chức được với HS ở các vùng miền.
- Đưa hoạt động nghe nhạc và vận động theo ý thích vào kích thích được sự sáng tạo của HS. Một số bài hát vui nhộn, hợp với HS tiểu học.
b. Hạn chế:
- Một số bài, lời ca không khớp với hình nốt nhạc (trang 5, trang 18)
- Một số bài đọc nhạc nên thêm kí hiệu bàn tay vào.
5.2. Sách Âm nhạc 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Lê Anh Tuấn (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tạ Hoàng Mai Anh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai.
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
a. Ưu điểm:
- Sách được in màu, nhiều hình ảnh tương đối đẹp
- Các bài học được thiết kế theo các chủ đề khác nhau.
- Nội dung tương đối phong phú.
- Mỗi bài học đều được khai thác các hình ảnh, chất liệu, tiết tấu gần gũi trong đời sống.
- Học sinh được thực hiện với các loại nhạc cụ mới.
- Học sinh được tham gia các trò chơi, được tương tác nhiều với giáo viên, các bạn.
- Học sinh được tiếp cận với nhiều âm thanh gần gũi.
b. Hạn chế:
- Bố cục chưa rõ ràng, rành mạch.
5.3. Sách âm nhạc 3 - Chân trời sáng tạo
Ưu điểm:
Sách có tính mở, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung, kết cấu bài học để
thực hiện các hoạt động dạy học phù hợp.
Các bài học được thiết kế theo 8 chủ đề khác nhau. Nội dung phong phú: ngoài 6 nội dung Khám phá, Nghe nhạc, Hát, Đọcnhạc, Nhạc cụ, Thường thức âm nhạc mà có thêm đoàn tàu (Khởi hành, Hành trình,Về ga).
Mỗi bài học đều được khai thác các hình ảnh, chất liệu, tiết tấu gần gũi trongđời sống.
Học sinh được thực hiện với các loại nhạc cụ mới.
Học sinh được tham gia các trò chơi, được tương tác nhiều với giáo viên, bạn.
Học sinh được tiếp cận với nhiều âm thanh gần gũi.Sách có tính kế thừa sách giáo khoa Âm nhạc 2.Hạn chế:
- Hình ảnh sách chưa phong phú, màu sắc không bắt mắt.- Bố cục chưa rõ ràng, rành mạch.
6. Môn Tự nhiên xã hội
6.1. Sách TNXH 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thẩn (Chủ biên), Phan Thanh Hà, Đào Thị Hồng, Nguyễn Hồng Liên, Nguyễn Thị Thanh Thủy (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
- SGK được trình bày hấp dẫn, kênh hình sinh động, có tính thẩm mĩ, tất cả đều có màu sắc tươi vui, làm tăng tính hấp dẫn cho HS ngay khi các em mở những trang sách đầu tiên.
- Nội dung và hình ảnh minh họa cho các hoạt động trong từng bài học rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi HS.
- Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức.
- Có nhiều hoạt động thực hành tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức.
- Cách sắp xếp các hoạt động trong bài học mới mẻ và khoa học với các mục “ Hãy cùng tìm hiểu”, “ Hãy cùng nhau”; Nội dung bài được chia thành các mục nhỏ theo tiến trình hoạt động: dạng bài học mới, dạng bài thực hành, dạng bài tập.
b. Hạn chế:
- Nội dung có bài thể hiện khá dài.
- Có nhiều câu hỏi hoặc yêu cầu cao trong 1 hoạt động. (hoạt động ở trang 57-SGK)
6.2. Sách TNXH 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Bùi Phương Nga (Chủ biên), Phùng Thanh Huyền, Nguyễn Tuyết Nga, Lương Việt Thái (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
a. Ưu điểm:
- SGK được trình bày hấp dẫn, kênh hình sinh động, có tính thẩm mĩ, tất cả đều có màu sắc tươi vui, làm tăng tính hấp dẫn cho HS ngay khi các em mở những trang sách đầu tiên.
- Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức.
b. Hạn chế:
- Giảm tải câu hỏi có thể thay câu hỏi phù hợp với HS hơn.
- Bổ sung thêm một số tranh, ảnh về ao, hồ sông, suối ở núi đồi, cao nguyên, đồng bằng.
6.3. Tự nhiên và Xã hội 3 – Chân trời sáng tạo
* Ưu điểm:
+ Hình thức: SGK trình bày hấp dẫn, sinh động thu hút HS.
+ Cấu trúc: Yêu cầu cần đạt
+ Hoạt động khởi động
+ Hoạt động hình thành phát triển năng lực nhận thức và tìm hiểu
+ Hoạt động hình thành phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng
+ Em cần biết
+ Từ khóa
* Hạn chế:
+ Bài 13 trang 56: Phiếu thu thập thông tin cần làm mẫu để học sinh dựa vào làm theo.
+ Bài 15 trang 65: Câu hỏi nâng cao học sinh khó giải thích.
7. Môn Giáo dục thể chất
7.1. Sách Giáo dục thể chất 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Nguyễn Duy Quyết, (Tổng Chủ biên), Lê Nguyễn Hồng Dương (Chủ biên), Đỗ Mạnh Hưng, Vũ Văn Thịnh, Vũ Thị Hồng Thu, Vũ Thị Thư, Phạm Mai Vương. (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
a. Ưu điểm:
- Sách được biên soạn theo mô hình phát triển phẩm chất và năng lực người học; theo định hướng kết nối tri thức với cuộc sống. Giúp các em biết cách chăm sóc sức khoẻ, có kĩ năng vận động đúng đắn, hướng tới một môn thể thao ưa thích, tạo hứng khởi để học tập
- Nội dung từng bài đảm bảo đầy đủ 4 hoạt động: mở đầu, bài mới, luyện tập và vận dụng giúp HS dễ dàng học tập và thực hành.
- Hình ảnh sinh động.
- Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, vừa mang tính giải trí vừa giúp HS rèn luyện thể chất.
- Có dạy cho HS ý thức tự bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
b. Hạn chế:
- Một số kênh chữ có màu sắc không rõ, mờ).
- Không đáp ứng được việc học môn bóng rổ, điều kiện sân chơi bãi tập ở địa phương không có.
7.2. Sách Giáo dục thể chất 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Nguyễn Hữu Hùng (Chủ biên), Nguyễn Thành Long, Phạm Đức Toàn, Vũ Thị Mai Phương (Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
a. Ưu điểm:
- Nội dung từng bài phân bổ kiến thức đa dạng, sinh động giúp HS dễ hiểu và thực hành.
- Hình ảnh đẹp, rõ nét, chi tiết.
- Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, vừa mang tính giải trí vừa giúp HS rèn luyện thể chất.
b. Hạn chế:
- Thêm phần hướng dẫn cách chơi để GV và học sinh cùng hiểu nội dung, cách chơi khi đọc sách.
7.3 . Sách giáo dục thể chất 3 – Chân trời sáng tạo
* Ưu điểm:
+ Có mục tiêu của mỗi bài học ở phần mở đầu giúp HS kiểm tra được mức độ tiếp thu bài học.
+ Nội dung từng bài phân bổ kiến thức đa dạng, sinh động giúp HS dễ hiểu và thực hành.
+ Hình ảnh đẹp, rõ nét, chi tiết.
+ Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh, vừa mang tính giải trí vừa giúp HS rèn luyện thể chất.
+ Có dạy cho HS ý thức tự bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
+ Môn thể thao tự chọn phù hợp với thực tế của các địa phương.
* Hạn chế:
+ Đạo cụ, nhạc nền, đồ dùng một số địa phương – trường chưa đáp ứng đủ cho công tác dạy và học.
8. Môn Công nghệ.
8.1. Sách Công nghệ “Kết nối tri thức với cuộc sống”
Tác giả: Lê Huy Hoàng (Tổng chủ biên), Đặng Văn nghĩa (Chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
- Sách Công nghệ ở lớp 3 với nội dung trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi , khám phá của học sinh.
- Phần phụ lục được đưa vào trang đầu giúp giáo viên và học sinh dễ tìm thấy nội dung từng bài học.
- Kênh hình rõ ràng, hình vẽ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn, lôi cuốn, sát với thực tế cuộc sống, giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
- Các chủ đề đơn giản gần gũi với đời sống hàng ngày càng làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.
- Một số sản phẩm công nghệ trong gia đình được sách đề cập, hướng dẫn rất chi tiết tạo cho học sinh sự tò mò, khám phá ngay từ bài học đầu tiên của sách Bài 1: Tự nhiên và Công nghệ.
b. Hạn chế.
- Nội dung bài học tương đối dài.
- Tranh ảnh quá nhiều học sinh dễ mất tập trung vào nội dung mà chỉ chỉ chú ý vào màu sắc của tranh ảnh
8.2. Sách Công nghệ 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Nguyễn Trọng Khanh (Tổng Chủ biên), Hoàng Đình Long (Chủ biên), Nhữ Thị Việt Hoa, Nguyễn Thị Mai Lan
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
a. Ưu điểm:
- Sách Công nghệ ở lớp 3 với nội dung trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi , khám phá của học sinh.
- Kênh hình rõ ràng, hình vẽ rõ ràng, màu sắc hấp dẫn, lôi cuốn, sát với thực tế cuộc sống, giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
b. Hạn chế:
- Một số nội dung cần bổ sung thêm. Nên cho thêm một số câu hỏi mở rộng như ai là người đầu tiên phát minh ra bóng đèn và cơ chế hoạt động của bóng đèn như thế nào?
8.3. Sách Công nghệ 3 – Chân trời sáng tạo
* Ưu điểm:
+ Kênh hình đẹp, rõ ràng, từng chủ đề chủ đề phong phú, phát huy đươc năng khiếu cho những HS có tố chất về môn học. Hình ảnh trực quan, sinh động gần gũi với HS
+ Cách sắp xếp hình ảnh, nội dung có khoa học, rõ ràng, có trình tự, giúp học sinh dễ hiểu nội dung bài học giúp HS hình thành kĩ năng chung phù hợp với HS lớp
* Hạn chế:
+ Nội dung bài hơi dài, cần gắn gọn hơn và cần cho HS thực hành theo các câu hỏi.
+ Tranh minh họa cho câu chuyện còn ít.
+ Phần thực hành trải nghiệm còn hạn chế, học sinh ít được trải nghiệm.
9. Môn Tin học
9.1. Sách Tin học 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tên tác giả: Nguyễn Chí Công (Tổng Chủ biên), Hoàng Thị Mai (Chủ biên), Phan Anh, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Bá Tuấn, Hà Đặng Cao Tùng, Đặng Bích Việt
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
a. Ưu điểm:
+ Hình thức: Kênh hình đẹp, rõ ràng, từng chủ đề chủ đề phong phú, phát huy được năng khiếu cho những HS có tố chất về môn học. Hình ảnh trực quan
+ Cấu trúc rõ ràng.
+ Cách sắp xếp hình ảnh, nội dung có khoa học, rõ ràng, có trình tự, giúp học sinh dễ hiểu nội dung bài học, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi, khám phá của học sinh.
- Phần phụ lục được đưa vào trang đầu giúp giáo viên và học sinh dễ tìm thấy nội dung từng bài học.
b. Hạn chế:
- Chủ đề F giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính : Nội dung hơi trừu tượng đối với nhận thức của HS.
9.2. Sách Tin học 3 – Cánh diều
Tên tác giả: Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thanh Thủy (Chủ biên), Hồ Cẩm Hà, Nguyễn Chí Trung, Kiều Phương Thùy
Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
a. Ưu điểm:
- Kênh hình đẹp, trực quan dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
- Từng chủ đề phong phú, cụ thể, phát huy được năng khiếu cho HS.
b. Hạn chế:
- Một số nội dung cần bổ sung thêm. Nên đưa thêm phần hướng dẫn học sinh truy cập vào internet để tìm kiếm cũng như truy cập 1 vài trang web bổ ích, một số chức năng khi sử dụng, cách lấy dữ liệu từ Internet về máy tính.
- Nên dạy học sinh các bước:
+ B1: Kích phải chuột tại màn hình)
+ B2: Chọn New. Rồi chọn Folder
+ B3: Gõ tên cho thư mục rồi ấn Enter.
Với thao tác đổi tên và xóa cũng tương tự.
9. 3. Sách Tin học 3 - Chân trời sáng tạo
* Ưu điểm
- Hình thức: Kênh hình đẹp, rõ ràng, từng chủ đề chủ đề phong phú, phát huy được năng khiếu cho những HS có tố chất về môn học. Hình ảnh trực quan dễ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập.
- Cấu trúc cụ thể, rõ ràng
- Các chủ đề đơn giản gần gũi với đời sống hàng ngày càng làm cho học sinh yêu thích môn học hơn.
* Hạn chế:
- Tranh ảnh quá nhiều học sinh dễ mất tập trung vào nội dung mà chỉ chú ý vào màu sắc của tranh ảnh.
III. Tổ chuyên môn tiến hành bỏ phiếu kín lựa chọn bộ sách lớp 3 năm học 2022-2023
1. Bầu tổ kiểm phiếu gồm 03 người:
….…….
2. Hội đồng bỏ phiếu kín chọn SGK.
3. Tổ kiểm phiếu công bố kết quả (có Biên bản kiểm phiếu kèm theo).
IV. Kết luận
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, Tổ chuyên môn đề xuất với Hội đồng chọn sách giáo khoa của trường lựa chọn sách cho lớp 3 năm học 2022-2023 như sau:
TT |
Tên bộ sách |
Số phiếu đạt được |
Tỉ lệ % |
1 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
6 |
75 |
2 |
Cánh diều |
1 |
12,5 |
3 |
Chân trời sáng tạo |
1 |
12,5 |
4 |
Bình Minh |
0 |
0 |
Buổi họp kết thúc vào lúc ..........cùng ngày. Tất cả các thành viên dự họp đều nhất trí với các nội dung trong buổi họp được nêu trên và không có ý kiến gì thêm./.
Tổ trưởng |
Thư kí |
>> Biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 3
Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học rất cần thiết đối với các thầy cô. Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học gồm 3 phần: Biên bản sinh hoạt triển khai kế hoạch; Biên bản tổ chức dạy minh họa và dự giờ; Biên bản sinh hoạt thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết. Gồm có: biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học mầm non, biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở tiểu học, biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học thcs, biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học thcpt. Như vậy, TimDapAnđã giới thiệu tới các bạn các thông tin chi tiết về mẫu biên bản sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, giúp cho giáo viên có thể xây dựng chuyên môn tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Hy vọng rằng, TimDapAnđã có thể giúp bạn tự tạo cho bản thân một biên bản sinh hoạt chuyên môn phù hợp nhất, và có thể áp dụng vào trong việc giảng dạy của chính mình.