Ôn tập và đánh giá cuối HK1


Tóm tắt lý thuyết

1.1. Ôn tập tiết 1-2

Câu 1: Nhìn tranh, nói tên các bài đã học. 

Hướng dẫn trả lời:

Tranh 1: Hoa tỉ muội

Tranh 2: Tớ nhớ cậu

Tranh 3: Gọi bạn 

Tranh 4: Thả diều

Tranh 5: Cánh cửa nhớ bà

Tranh 6: Nhím nâu kết bạn

Tranh 7: Chữ A và những người bạn

Tranh 8: Thương ông

Câu 2: Dựa vào các tranh vẽ ở bài tập 1. Tìm từ ngữ chỉ sự vật theo mẫu dưới đây: 

Từ ngữ
chỉ sự vật

Từ ngữ
chỉ người

Mẫu: bà, Nết

Từ ngữ
chỉ vật

Mẫu: nhím nâu, cây cau, cánh cửa, dòng suối

Hướng dẫn trả lời:

Từ ngữ chỉ sự vật

Từ ngữ chỉ người

Chị, Việt, …

Từ ngữ chỉ vật

Bê vàng, cây hoa, diều giấy, rừng,…

Câu 3: Đọc lại một bài đọc em thích, nêu chi tiết, nhân vật hoặc hình ảnh trong bài khiến em nhớ nhất.

Hướng dẫn trả lời:

Em thích nhất nhân vật Việt trong bài thơ “Thương ông” vì đó là cậu bé ngoan ngoãn, biết giúp đỡ ông khi ông bị đau chân. 

1.2. Ôn tập tiết 3-4

Câu 4: Đọc lời của chim hải âu và trả lời câu hỏi.

- Theo em, chim hải âu nói những câu trên với ai, trong tình huống nào? 

- Đóng vai một loài chim khác, đáp lời hải âu. 

Hướng dẫn trả lời:

- Chim hải âu nói câu đó với các loài chim khác khi đi đâu xa hoặc khi gặp lại những người bạn ở nơi khác đến. Chim hải âu nói lời chào và lời tự giới thiệu về bản thân. 

- Chào hải âu, tớ là chim sẻ. Tớ sống ở vùng đồng bằng và đồi núi. Tớ hay giúp đỡ bà con nông dân diệt sâu để bảo vệ mùa màng. 

Câu 5: Thực hành luyện nói theo tình huống: 

a. Tình huống 1: Nếu em chuyển lớp hoặc chuyển trường, em sẽ giới thiệu về mình như thế nào với các bạn trong lớp mới.

b. Tình huống 2: Lớp em có một bạn ở trường khác chuyển đến. Em sẽ nói gì với bạn để thể hiện sự thân thiết. 

Hướng dẫn trả lời:

a. Chào các bạn! Tôi tên là….. Tôi mới từ trường… / lớp…. chuyển đến. Rất mong được các bạn giúp đỡ. 

b. Chào bạn…. rất vui vì lớp mình có thêm bạn.

1.3. Ôn tập tiết 5-6

Câu 6: Dựa vào tranh, tìm từ ngữ: 

a. Chỉ người, chỉ vật. 

b. Chỉ hoạt động.

Hướng dẫn trả lời:

a. Chỉ người, chỉ vật: người bán cây cảnh, người mua cành đào, người phụ nữ, người đàn ông, trẻ em, người nặn đồ chơi, bạn nam, bạn nữ,…  cành đào, chậu quất, đèn lồng, cái túi, đồ chơi,…

b. Chỉ hoạt động: bán hàng, mua hàng, nặn đồ chơi, xem, đi chợ, đi chơi,…

Câu 7: Nói 2-3 câu về một nhân vật trong tranh ở mục 6. 

Hướng dẫn trả lời: 

- Đây là người bán cây cảnh. Bác ấy đang mời mọi người mua cây. Bác ấy tươi cười chào đón mọi người. 

- Đây là bác bán đồ chơi cho trẻ em. Bác ấy đang nặn đồ chơi. Bác nặn đồ chơi rất đẹp nên các bạn nhỏ xúm quanh để xem. 

Câu 8: Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông: 

Chị: -Em đang viết gì đấy■

Em: - Em đang viết thư cho em■

Chị: - Hay đấy■ Trong thư nói gì■

Em: - Ngày mai, nhận thư em mới biết■

Hướng dẫn trả lời:

Chị: - Em đang viết gì đấy? 

Em: - Em đang viết thư cho em. 

Chị: - Hay đấy! Trong thư nói gì? 

Em: - Ngày mai, nhận được thư em mới biết. 

1.4. Ôn tập tiết 7-8

Câu 9: Nghe viết 

Niềm vui là gì?

Gấu hỏi sóc:

- Sóc ơi, niềm vui là gì?

- Niềm vui là được nằm trong vòng tay mẹ đếm sao trời. – Sóc trả lời gấu.

Thấy kiến đi qua, gấu hỏi:

- Bạn kiến ơi, niềm vui là gì?

- Niềm vui là trời tạnh ráo, chúng tớ không phải chuyển nhà.

(Theo Truyện hay cho bé)

Hướng dẫn trả lời:

Chú ý: 

- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn. 

- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm. 

- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương như: niềm vui, tạnh ráo,…

Câu 10: Tìm tiếng chứa iên hoặc yên thay cho ôn vuông. 

Hướng dẫn trả lời:

Biển rộng mênh mông. 

Xóm làng bình yên. 

Triền núi có ruộng bậc thang. 

Câu 11: Nói tiếp câu kể lại sự việc trong tranh.

Hướng dẫn trả lời:

Tranh 1: Sáng tinh mơ, gà mẹ gọi con dậy và ra khỏi chuồng. 

Tranh 2: Gà mẹ cho đàn con chạy nhảy, tắm nắng. 

Tranh 3: Gà mẹ dẫn các con đi kiếm giun. 

Tranh 4: Buổi trưa, gà mẹ cho con nghỉ ngơi trong bóng mát. 

1.5. Đánh giá cuối kì

A. Đọc 

Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: 

Đàn mưa con

Đám mây đen trĩu nặng

Cúi mình xuống thấp dần

Cho đến khi rạn vỡ

Sinh ra triệu đứa con.

 

Đàn mưa con bé tí

Trong trẻo như giọt sương

Vừa mới rời xa mẹ

Đã can đảm xuống đường.

Giọt đậu vào cành khế

Giọt thấm xuống cánh đồng

Giọt bay trên mái phố

Nhảy dù xuống dòng sông.

 

Sau nhiều ngày trôi nổi

Đi du lịch khắp nơi

Chúng gặp nhau ở biển

Làm sóng trắng trùng khơi...

(Phi Tuyết Ba)

a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi là gì? 

b. Giọt mưa rơi xuống những đâu? 

Hướng dẫn trả lời:

a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi đứa con.  

b. Giọt mưa rơi xuống đường, cành khế, cánh đồng, mái phố, dòng sông. 

Câu 2: Đọc hiểu: 

Cỏ và lúa

Ngày xưa, cỏ và lúa là hai chị em ruột, dáng dấp giống hệt nhau. Khi lớn lên, mẹ cho cỏ và lúa ở riêng, mỗi người một cánh đồng.

Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích luỹ chất màu từ đất, làm ra những hạt thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.

Một hôm, lúa mời cỏ và bạn bè tới chơi. Sau khi ăn uống đủ đầy, cỏ lăn ra ngủ. Thấy nhà của chị lúa sáng sủa, mát mẻ, cỏ xin ở lại. Lúc vốn hiền lành và thương em, nên đã đồng ý. Từ đây, cỏ sống chung với lúa. Cỏ còn dựa dẫm vào những người láng giềng như ngô, khoai, sắn,…

Cho đến bây giờ, tính tình cỏ vẫn không thay đổi. Chẳng ai ưa cái tính lười nhác của cỏ.

(Theo Nguyên Anh)

Trả lời các câu hỏi và thực hiện yêu cầu: 

a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ như thế nào? 

■ Là bạn của nhau

■ Là hai chị em ruột

■ Là láng giềng của nhau

b. Sau một thời gian ra ở riêng, cỏ và lúa khác nhau như thế nào? 

c. Vì sao lúa làm ra được sản phẩm có ích? 

■ Vì lúa chăm chỉ

■ Vì lúa hiền lành

■ Vì lúa ở nơi sáng sủa

d. Vì sao cỏ không được ai ưa thích? 

e. Chọn dấu chấm, dáu chấm hỏi, hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông: 

Cỏ: - Chị lúa ơi, chị cho em ở lại nhà chị được không■

Lúa: - Ừ, em ở lại đây, chị em mình sẽ cùng nhau làm việc■

Cỏ: - Cảm ơn chị nhé■

Hướng dẫn trả lời:

a. Lúa và cỏ là hai chị em ruột. 

b. 

c. Vì lúa chăm chỉ. 

d. Vì cỏ lười biếng, mải chơi, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích, sống dựa dẫm vào người khác. 

B. Viết 

Câu 1: Nghe viết: Cỏ và lúa (từ Lúa chăm chỉ đến có ích) 

Hướng dẫn trả lời:

Cỏ và lúa

Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích lũy chất màu từ đất, làm ra những hạt thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích. 

Câu 2: Viết 3-4 câu kể về một việc làm tốt của em ở nhà hoặc ở trường. 

Hướng dẫn trả lời:

Mấy hôm nay bố bị ốm phải nghỉ ở nhà. Mẹ đã gọi bác sĩ đến khám bệnh cho bố. Còn em rót nước và lấy thuốc cho bố uống. Nhờ sự chăm sóc của hai mẹ con bố đã đỡ hơn nhiều. Em rất vui khi làm một việc tốt để giúp đỡ bố mẹ.

Luyện tập

Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện lại các nội dung đã được học trong chương trình Tiếng Việt 2 học kì 1 Kết nối tri thức để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới.

Bài học tiếp theo

Bài học bổ sung