Bài 1. Dân số


Giải bài 1 trang 4 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 1 trang 4 vbt Địa lí 7, Hãy điền vào chỗ chấm các ý thích hợp: a. Kết quả điều tra dân số tại một nơi vào một thời điểm nhất định cho ta biết những đặc điểm:


Giải bài 2 trang 4 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 2 trang 4 vbt Địa lí 7, Dựa vào bảng số liệu trang 6 SGK, cho thấy: - Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất là


Giải bài 3 trang 4 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 3 trang 4 vbt Địa lí 7, Hãy trả lời những câu hỏi sau: a. Sự bùng nổ dân số diễn ra khi:


Giải bài 4 trang 5 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 4 trang 5 vbt Địa lí 7, Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy: a. Vẽ biểu đồ hình cột biểu thị dân số thế giới từ 1927 đến 1999 và dự báo đến 2021.


Giải bài 5 trang 6 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 5 trang 6 vbt Địa lí 7, Dân số Việt Nam vào ngày 1/4/1999 đạt 76.327.900 người, là số dân: a. Bao gồm nam, nữ từ trẻ đến già b. Vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/1999 trên cả nước. c. Nam, nữ trong độ tuổi từ 16 đến 60 d. Câu a + b đúng


Giải bài 6 trang 6 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 6 trang 6 vbt Địa lí 7, Tháp tuổi biểu thị dân số trẻ có hình dạng:


Giải bài 7 trang 6 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 7 trang 6 vbt Địa lí 7, So sánh số lượng nam, nữ trên tháp dân số, thông thường tổng số nam, nữ:


Giải bài 8 trang 6 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 8 trang 6 vbt Địa lí 7, Từ sau 1950, ở các nước đang phát triển có sự “bùng nổ dân số” là do:


Giải bài 9 trang 6 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 9 trang 6 vbt Địa lí 7, Để giải quyết tình trạng bùng nổ dân số, các nước kém phát triển đã áp dụng biện pháp:


Giải bài 10 trang 6 vở bài tập Địa lí 7

Giải bài 10 trang 6 vbt Địa lí 7, Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình của châu Á năm 2001 là bao nhiêu, khi tỉ lệ sinh là 20,9% và tỉ lệ tử là 7,6%:


Bài học tiếp theo

Bài 2. Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới
Bài 3. Quần cư. Đô thị hóa
Bài 4. Thực hành: Phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi

Bài học bổ sung