Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận


Video bài giảng

1. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận

  • Lập luận là quá trình tổ chức các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) theo một trình tự chặt chẽ để làm sáng tỏ cho luận điểm, khiến luận điểm trở nên đanh thép hùng hồn, không thể nào bác bỏ. 
  • Yêu cầu về lập luận trong bài văn nghị luận:
    • Phải chân thực.
    • Phải đúng đắn.

2. Các lỗi lập luận thường gặp trong văn nghị luận

a. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

  • Luận điểm chưa rõ, nội dung trùng lặp, không có sự nhấn mạnh ý hay phát triển ý.
  • Không nêu được luận điểm khái quát, diễn đạt trùng lặp, không trình bày đúng bản chất của vấn đề.
  • Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, rõ ràng.
  • Lưu ý: Khi viết một đoạn văn bài văn cần:
    • Xác định rõ luận điểm cần trình bày: luận điểm phải phù hợp với đối tượng nghị luận, phải thể hiện được khía cạnh bản chất của đối tượng cần bàn (giá trị, ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vấn đề đang bàn đến).
    • Dùng phương tiện ngôn ngữ phù hợp: câu văn, từ ngữ rõ ràng, chính xác để diễn đạt đúng nội dung cần trình bày.
    • Có nhiều cách trình bày và sắp xếp luận điểm trong đoạn văn nhưng luôn luôn phải chú ý đến tính lôgic, nhất quán của các luận điểm, luận cứ. 

b. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

  • Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác.
  • Luận cứ thiếu tính hệ thống, lôgic, luận cứ không phù hợp với luận điểm,luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
  • Không đủ luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm hoặc quá nhiều luận cứ làm cho lập luận rối.
  • Lưu ý: Khi nêu luận cứ trong đoạn văn bài văn nghị luận cần:
    • Rõ ràng, xác đáng.
    • Các dẫn chứng cụ thể cần có xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm.

c. Lỗi về cách thức lập luận

  • Trình bày luận cứ thiếu tính lôgic, hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
  • Luận điểm không rõ ràng, luận cứ thiếu toàn diện.
  • Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm chính. Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong những câu trước.
  • Lưu ý: Để lập luận tốt trong một đoạn văn cần:
    • Tìm được luận điểm và luận cứ chuẩn ⇒ có sức thuyết phục cao.

    • Nắm được và biết cách vận dụng kĩ năng phát triển luận điểm và luận cứ.

    • Diễn đạt được các luận điểm và luận cứ bằng những câu văn cô đọng, đúng ngữ pháp và trong sáng, có sức gợi suy nghĩ và cảm xúc trong lòng người đọc, người nghe.

Ví dụ:

Phát hiện, phân tích và chữa các lỗi lập luận trong các đoạn văn sau: 

a. Trước cách mạng tháng Tám, Nam Cao chủ yếu sáng tác xoay quanh hai đề tài: người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Nhân vật trí thức trong truyện Nam Cao đều ở trong tình trạng mòn mỏi về tinh thần, bị cuộc sống nghèo khổ" áo cơm ghì sát đất" khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được: Hoàng và Độ trong tác phẩm Đôi mắt, anh cu Lộ trong Tư cách mõ.....

b. Là một nhà văn suốt đời săn lùng và tìm kiếm cái đẹp, Nguyễn Tuân rất ưa những cảnh trí gây ấn tượng mạnh, độc đáo và hiếm có. Con người trong tác phẩm của ông phải là con người của tài hoa, tài nghệ. Đó là một con sông Đà khi êm ả về xuôi, Đà giang lại trữ tình, đằm vẻ sang trọng, đằm thắm một vẻ ấm, mộng mơ, duyên dáng....Thiên nhiên dữ dội nhưng mộng mơ .

c. Khi vầm bút HCM luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (đối tượng), "viết để làm gì?" (mục đích), sau đó mới quyết định "viết cài gì?” (nội dung) và "viết như thế nào?” (hình thức). Và tùy từng trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.

Gợi ý làm bài:

Câu a:

  • Lỗi nêu luận cứ:
    • Tác phẩm Đôi mắt được viết sau cách mạng tháng Tám; Tác phẩm Tư cách mõ viết về đề tài người nông dân nghèo.
    • Luận cứ chưa đủ để đi đến kết.
  • Chữa lỗi:
    • "... khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được: đó là những giáo khổ trường tư như văn hoá. San, Thứ trong Sống mòn, Điền trong Giăng sáng, Hộ trong Đời thừa..."

Câu b:

  • Lỗi nêu luận cứ, cách thức lập luận.
  • Chữa lỗi:
    • Là một nhà văn suốt đời săn lùng và tìm kiếm cái đẹp, cho nên Nguyễn Tuân rất ưa những cảnh trí gây ấn tượng mạnh, độc đáo và hiếm có. Nhân vật trong tác phẩm của ông phải là nhân vậti của tài hoa tài nghệ. Đó là một con sông Đà khi ở thượng nguồn sẽ là tột cùng của sự dữ dội, hung bạo. Còn khi êm ả về xuôi, Đà giang lại trữ tình, đằm ấm, mộng mơ, duyên dáng.... Thiên nhiên dữ dội nhưng mộng mơ ấy được khắc hoạ đậm nét để rồi cùng nhau tôn xưng tài cao cường của người lái đò trên sông Đà.

Câu c:

  • Lỗi nêu luận điểm: chưa có luận điểm.
  • Chữa lỗi:
    •  Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi: "Viết cho ai?" (đối tượng), "Viết để làm gì?" (mục đích ), sau đó mới quyết định "Viết cái gì?" (nội dung) và "Viết như thế nào?" (hình thức). Và tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.

1. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận

  • Lập luận là quá trình tổ chức các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) theo một trình tự chặt chẽ để làm sáng tỏ cho luận điểm, khiến luận điểm trở nên đanh thép hùng hồn, không thể nào bác bỏ. 
  • Yêu cầu về lập luận trong bài văn nghị luận:
    • Phải chân thực.
    • Phải đúng đắn.

2. Các lỗi lập luận thường gặp trong văn nghị luận

a. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

  • Luận điểm chưa rõ, nội dung trùng lặp, không có sự nhấn mạnh ý hay phát triển ý.
  • Không nêu được luận điểm khái quát, diễn đạt trùng lặp, không trình bày đúng bản chất của vấn đề.
  • Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, rõ ràng.
  • Lưu ý: Khi viết một đoạn văn bài văn cần:
    • Xác định rõ luận điểm cần trình bày: luận điểm phải phù hợp với đối tượng nghị luận, phải thể hiện được khía cạnh bản chất của đối tượng cần bàn (giá trị, ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vấn đề đang bàn đến).
    • Dùng phương tiện ngôn ngữ phù hợp: câu văn, từ ngữ rõ ràng, chính xác để diễn đạt đúng nội dung cần trình bày.
    • Có nhiều cách trình bày và sắp xếp luận điểm trong đoạn văn nhưng luôn luôn phải chú ý đến tính lôgic, nhất quán của các luận điểm, luận cứ. 

b. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

  • Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác.
  • Luận cứ thiếu tính hệ thống, lôgic, luận cứ không phù hợp với luận điểm,luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
  • Không đủ luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm hoặc quá nhiều luận cứ làm cho lập luận rối.
  • Lưu ý: Khi nêu luận cứ trong đoạn văn bài văn nghị luận cần:
    • Rõ ràng, xác đáng.
    • Các dẫn chứng cụ thể cần có xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm.

c. Lỗi về cách thức lập luận

  • Trình bày luận cứ thiếu tính lôgic, hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
  • Luận điểm không rõ ràng, luận cứ thiếu toàn diện.
  • Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm chính. Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong những câu trước.
  • Lưu ý: Để lập luận tốt trong một đoạn văn cần:
    • Tìm được luận điểm và luận cứ chuẩn ⇒ có sức thuyết phục cao.

    • Nắm được và biết cách vận dụng kĩ năng phát triển luận điểm và luận cứ.

    • Diễn đạt được các luận điểm và luận cứ bằng những câu văn cô đọng, đúng ngữ pháp và trong sáng, có sức gợi suy nghĩ và cảm xúc trong lòng người đọc, người nghe.

Ví dụ:

Phát hiện, phân tích và chữa các lỗi lập luận trong các đoạn văn sau: 

a. Trước cách mạng tháng Tám, Nam Cao chủ yếu sáng tác xoay quanh hai đề tài: người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Nhân vật trí thức trong truyện Nam Cao đều ở trong tình trạng mòn mỏi về tinh thần, bị cuộc sống nghèo khổ" áo cơm ghì sát đất" khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được: Hoàng và Độ trong tác phẩm Đôi mắt, anh cu Lộ trong Tư cách mõ.....

b. Là một nhà văn suốt đời săn lùng và tìm kiếm cái đẹp, Nguyễn Tuân rất ưa những cảnh trí gây ấn tượng mạnh, độc đáo và hiếm có. Con người trong tác phẩm của ông phải là con người của tài hoa, tài nghệ. Đó là một con sông Đà khi êm ả về xuôi, Đà giang lại trữ tình, đằm vẻ sang trọng, đằm thắm một vẻ ấm, mộng mơ, duyên dáng....Thiên nhiên dữ dội nhưng mộng mơ .

c. Khi vầm bút HCM luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (đối tượng), "viết để làm gì?" (mục đích), sau đó mới quyết định "viết cài gì?” (nội dung) và "viết như thế nào?” (hình thức). Và tùy từng trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.

Gợi ý làm bài:

Câu a:

  • Lỗi nêu luận cứ:
    • Tác phẩm Đôi mắt được viết sau cách mạng tháng Tám; Tác phẩm Tư cách mõ viết về đề tài người nông dân nghèo.
    • Luận cứ chưa đủ để đi đến kết.
  • Chữa lỗi:
    • "... khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được: đó là những giáo khổ trường tư như văn hoá. San, Thứ trong Sống mòn, Điền trong Giăng sáng, Hộ trong Đời thừa..."

Câu b:

  • Lỗi nêu luận cứ, cách thức lập luận.
  • Chữa lỗi:
    • Là một nhà văn suốt đời săn lùng và tìm kiếm cái đẹp, cho nên Nguyễn Tuân rất ưa những cảnh trí gây ấn tượng mạnh, độc đáo và hiếm có. Nhân vật trong tác phẩm của ông phải là nhân vậti của tài hoa tài nghệ. Đó là một con sông Đà khi ở thượng nguồn sẽ là tột cùng của sự dữ dội, hung bạo. Còn khi êm ả về xuôi, Đà giang lại trữ tình, đằm ấm, mộng mơ, duyên dáng.... Thiên nhiên dữ dội nhưng mộng mơ ấy được khắc hoạ đậm nét để rồi cùng nhau tôn xưng tài cao cường của người lái đò trên sông Đà.

Câu c:

  • Lỗi nêu luận điểm: chưa có luận điểm.
  • Chữa lỗi:
    •  Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi: "Viết cho ai?" (đối tượng), "Viết để làm gì?" (mục đích ), sau đó mới quyết định "Viết cái gì?" (nội dung) và "Viết như thế nào?" (hình thức). Và tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.

Bài học tiếp theo

Bài học bổ sung