Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
1. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
1.1. Tình hình kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới I, Mĩ có nhiều lợi thế. Chiến tranh đã đem đến những cơ hội vàng cho nước Mĩ:
+ Thu lợi nhuận lợi nhờ buôn bán vũ khí và hàng hóa.
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu.
+ Mĩ cũng trở thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế giới)
+ Áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sản xuất đã góp phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng trưởng hết sức nhanh chóng.
+ Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.
a. Biểu hiện
- Từ năm 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao.
- Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại
- Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, đặc biệt là ô tô. Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc. Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới.
- Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh, Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới...
- Với tiềm lực kinh tế đó đã giúp Mĩ khẳng định vị trí số 1 của mình và ngày càng vượt trội các đối thủ khác.
b. Hạn chế
- Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
- Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị - xã hội
- Đảng Cộng hòa nắm quyền:
+ Ngăn chặn công nhân đấu tranh. đàn áp tư tưởng “tiến bộ” trong phong trào công nhân.
+ Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ nên đấu tranh
+ Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi
+ Tháng 5/1921 Đảng Cộng sản Mĩ thành lập (ngay trong lòng nước Mĩ,chủ nghĩa cộng sản vẫn tồn tại, đó là thực tế).
2. Nước Mĩ trong những năm (1929-1939)
2.1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
a. Nguyên nhân
- Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, cung vượt quá xa cầu, khủng hoảng kinh tế thừa, bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
- Nhà máy đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản.
- Hàng triệu người thất nghiệp
- Nhà nước không thu được thuế.
- Công chức, GV không được trả lương.
- Khủng hoảng phá huỷ nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
b. Hậu quả
- Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
- 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
- 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp
2.2. Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven cuối 1932.
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
a. Nội dung
- Giải quyết nạn thất nghiệp
- Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
- Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...
- Tranh “Người khổng lồ”: người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước hai tay nắm tất cả các ngành, các đầu mối, mạch máu kinh tế kéo lên, nhằm khôi phục và phát triển kinh tế ổn định chính trị xã hội.
→ Kết luận: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội.
b. Kết quả:
- Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
- Khôi phục được sản xuất.
- Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
- Duy trì chế độ dân chủ tư sản.
(Biểu đồ GDP của Mỹ từ 1920-1940)
c. Chính sách ngoại giao
- Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện”
- Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.
- Bóng ma thời Đại khủng hoảng kinh tế ở Mỹ.
- Toàn nước Mỹ u ám sau ngày Thứ ba Đen tối (29/10/1929) khi phố Wall sụp đổ, mở đầu một thập niên người Mỹ vật lộn trong thất nghiệp, nghèo đói và lạm phát.
1. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
1.1. Tình hình kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới I, Mĩ có nhiều lợi thế. Chiến tranh đã đem đến những cơ hội vàng cho nước Mĩ:
+ Thu lợi nhuận lợi nhờ buôn bán vũ khí và hàng hóa.
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu.
+ Mĩ cũng trở thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế giới)
+ Áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sản xuất đã góp phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng trưởng hết sức nhanh chóng.
+ Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.
a. Biểu hiện
- Từ năm 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao.
- Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại
- Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, đặc biệt là ô tô. Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc. Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới.
- Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh, Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới...
- Với tiềm lực kinh tế đó đã giúp Mĩ khẳng định vị trí số 1 của mình và ngày càng vượt trội các đối thủ khác.
b. Hạn chế
- Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
- Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị - xã hội
- Đảng Cộng hòa nắm quyền:
+ Ngăn chặn công nhân đấu tranh. đàn áp tư tưởng “tiến bộ” trong phong trào công nhân.
+ Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ nên đấu tranh
+ Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi
+ Tháng 5/1921 Đảng Cộng sản Mĩ thành lập (ngay trong lòng nước Mĩ,chủ nghĩa cộng sản vẫn tồn tại, đó là thực tế).
2. Nước Mĩ trong những năm (1929-1939)
2.1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
a. Nguyên nhân
- Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, cung vượt quá xa cầu, khủng hoảng kinh tế thừa, bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
- Nhà máy đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản.
- Hàng triệu người thất nghiệp
- Nhà nước không thu được thuế.
- Công chức, GV không được trả lương.
- Khủng hoảng phá huỷ nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
b. Hậu quả
- Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
- 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
- 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp
2.2. Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven cuối 1932.
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
a. Nội dung
- Giải quyết nạn thất nghiệp
- Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
- Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...
- Tranh “Người khổng lồ”: người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước hai tay nắm tất cả các ngành, các đầu mối, mạch máu kinh tế kéo lên, nhằm khôi phục và phát triển kinh tế ổn định chính trị xã hội.
→ Kết luận: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội.
b. Kết quả:
- Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
- Khôi phục được sản xuất.
- Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
- Duy trì chế độ dân chủ tư sản.
(Biểu đồ GDP của Mỹ từ 1920-1940)
c. Chính sách ngoại giao
- Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện”
- Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.
- Bóng ma thời Đại khủng hoảng kinh tế ở Mỹ.
- Toàn nước Mỹ u ám sau ngày Thứ ba Đen tối (29/10/1929) khi phố Wall sụp đổ, mở đầu một thập niên người Mỹ vật lộn trong thất nghiệp, nghèo đói và lạm phát.