Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-Gô


1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả 

  • Vích-to Huy-gô (1802-1885), là nhà văn, nhà thơ, nhà soạn kịch của nước Pháp thế kỉ XIX.
  • Thời thơ ấu ông chịu nhiều thiệt thòi về tình cảm, là người thông minh, tài năng.
  • Sự nghiệp:
    • Ông là một người có những hoạt động xã hội và chính trị tác động mạnh mẽ tới những nhân vật và khuynh hướng tiến bộ của thời đại.
    • Đóng góp: ông sáng tác trong nhiều lĩnh vực, một số tác phẩm tiêu biểu là Nhà thờ Đức bà Pa-ri (1831), Những người khốn khổ (1862), Chín mươi ba (1874),...
  • Năm 1985, vào dịp 100 năm ngày mất của ông, thế giới đã làm lễ kỉ niệm Huy-gô - Danh nhân văn hóa của nhân loại.

b. Tác phẩm

- Người cầm quyền khôi phục uy quyền nằm ở cuối phần thứ nhất của bộ tiểu thuyết "Những người khốn khổ".

- Tác phẩm: "Những người khốn khổ"

- Cấu trúc: 5 phần - nhiều quyển - nhiều chương - hơn 2000 trang, hàng trăm nhân vật.

- Nội dung: 

  • Bối cảnh Pa-ri và nước Pháp ba thập kỉ đầu của thế kỉ XIX.
  • Số phận nhân vật Giăng Van-giăng.
  • Thông điệp: "Trên đời, chỉ còn một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau".

- Tóm tắt: 

  • Giăng Van-giăng là người lao động nghèo khổ, vì đập vỡ tủ kính lấy cắp một chiếc bánh mì nuôi cháu, dẫn đến 19 năm tù khổ sai. Ra tù, ông trở thành người tốt ngờ sự cảm hóa của linh mục Mi-ri-en. Ông đổi tên thành Ma-đơ-len, mở nhà máy, giàu có và trở thành thị trưởng. Nhưng ông luôn bị thanh tra mật thám Gia-ve nghi ngờ và theo dõi. Lần đầu tiên gặp Phăng-tin, ông đã giúp đỡ và cứu cô thoát khỏi tay Gia-ve. Khi Phăng-tin chết, ông trở lại với tên thật của mình, vào tù, rồi vượt ngục. Gi ăng-van-giăng giữ lời hứa tìm đến chuộc Cô-dét, đưa lên Pa-ri sống lẩn trốn nhiều năm. Một cuộc khởi nghĩa của nhân dân Pa-ri nổ ra chống chính quyền tư sản (6-1832). Ông cũng có mặt trên chiến lũy và đã cứu sống Ma-ri-uýt (Người yêu của Cô-dét). Ông vun đắp tình yêu cho họ và cuối cùng ông chết trong cảnh cô đơn.

- Bố cục: 3 phần.

  • Phần 1: (Từ đầu đến "chị rùng mình"): Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền |(của một ông thị trưởng).
  • Phần 2: (Tiếp theo đến "Phăng-tin đã tắt thở"): Giăng Van-giăng đã mất hết uy quyền trước thanh tra mật thám Gia-ve.
  • Phần 3: (Còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền của mình.

2. Đọc - hiểu văn bản

a. Nhan đề "Những người khốn khổ"

  • Họ là nạn nhân của cường quyền và áp bức (một người đang bị bắt, một người bị ốm sắp chết mong được gặp con).
  • → Họ là những người khốn khổ cùng cưu mang giúp đỡ nhau trong tình yêu thương đồng loại.

b. Hình tượng Giăng Van-giăng

- Hoàn cảnh; tâm trạng:

  • Hoàn cảnh: trớ trêu, ngặt nghèo
    • Vì nghèo đói nên lấy cắp bánh mì nuôi cháu, bị phạt tù khổ sai 19 năm.
    • Ra tù → làm thị trưởng → giúp đỡ mọi người.
    • Gia-ve ghen ghét, tố giác → vào tù.
    • Ra tù → giúp đỡ mọi người, cuối cùng lại chết trong cảnh cô đơn.
  • Tâm trạng: mâu thuẫn, phức tạp.

- Thái độ đối với Gia-ve

  • ​Trước khi Phăng-tin chết:
    • ​Cử chỉ điềm tĩnh
    • Ngôn ngữ nhã nhặn
    • → Không hề khiếp sợ
    • → Chỉ lo cho Phăng-tin
    • → Hạ giọng van xin vì tình thương.
  • Sau khi Phăng-tin chết:
    • Thái độ, hành động quyết liệt, mãnh mẽ - kiềm chế.
    • Ngôn ngữ ngắn gọn, nghiêm khắc - bình tĩnh.
    • Chấp nhận chịu bắt; xả thân vì tình thương.

- Thái độ đối với Phăng-tin

  • Trước sự hoảng hốt của Phăng-tin khi Gia-ve xuất hiện
    • Thái độ trấn an, giọng điệu nhẹ nhàng, điềm tĩnh → Hình ảnh một vị cứu tinh, che chở.
  • Trước linh hồn Phăng-tin
    • ​Ngồi yên lặng, mải miết, không nghĩ đến điều gì trên đời.
    • Dáng điệu buồn thương khôn tả, thì thầm bên tai Phăng-tin.
    • Nâng đầu Phăng-tin đặt ngay giữa gối
    • Thắt lại dây rút cổ áo... đặt lên bàn tay một nụ hôn
  • → Con người mang một tình yêu mênh mông.
  • → Đấng cứu thế, người cứu rỗi linh hồn.

⇒ Giăng Van-giăng là hiện thân của tình thương, lòng nhân ái bao la. Đó còn là con người kiên cường dũng cảm dám chống lại cường quyền.

⇒ Xây dựng nhân vật Giăng Van-giăng, Huy-gô như muốn gửi gắm một thông điệp, một niềm tin vào con đường cải tạo xã hội bằng tình thương và lòng nhân ái vô bờ.

c. Nhân vật Gia-ve

  • Giọng nói: Ngắn ngủi, cộc lốc → Chứa đựng sự man rợ, điên cuồng → tiếng thú gầm.
  • Cặp mắt: "Như cái móc sắt"... quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ.
  • Điệu cười: Phô cả hai hàm răng.
  • Hành động, thái độ:
    • Với Phăng-tin: khinh bỉ, mạt sát, lạnh lùng, tàn nhẫn.
    • Với Giăng Van-giăng: hả hê, dữ, sợ hãi, dè chừng.

Tổng kết

- Nghệ thuật

  • Kịch tính:
    • Xây dựng trên những tương phản, đối lập.
    • Thủ pháp hãm chậm, gây bất ngờ.
  • Đậm chất lãng mạn:
    • Thủ phá tương phản, phóng đại, so sánh, ẩn dụ, bình luận ngoại đề.
    • Lý tưởng nhân văn: sức mạnh tình thương có khả năng cảm hóa con người, cải tạo xã hội.

- Nội dung

  • Ca ngợi lẽ sống, tình thương "trên đời, chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau".
  • Phê phán giai cấp tư sản vì lợi ích của mình mà chà đạp lên người dân lương thiện.

1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả 

  • Vích-to Huy-gô (1802-1885), là nhà văn, nhà thơ, nhà soạn kịch của nước Pháp thế kỉ XIX.
  • Thời thơ ấu ông chịu nhiều thiệt thòi về tình cảm, là người thông minh, tài năng.
  • Sự nghiệp:
    • Ông là một người có những hoạt động xã hội và chính trị tác động mạnh mẽ tới những nhân vật và khuynh hướng tiến bộ của thời đại.
    • Đóng góp: ông sáng tác trong nhiều lĩnh vực, một số tác phẩm tiêu biểu là Nhà thờ Đức bà Pa-ri (1831), Những người khốn khổ (1862), Chín mươi ba (1874),...
  • Năm 1985, vào dịp 100 năm ngày mất của ông, thế giới đã làm lễ kỉ niệm Huy-gô - Danh nhân văn hóa của nhân loại.

b. Tác phẩm

- Người cầm quyền khôi phục uy quyền nằm ở cuối phần thứ nhất của bộ tiểu thuyết "Những người khốn khổ".

- Tác phẩm: "Những người khốn khổ"

- Cấu trúc: 5 phần - nhiều quyển - nhiều chương - hơn 2000 trang, hàng trăm nhân vật.

- Nội dung: 

  • Bối cảnh Pa-ri và nước Pháp ba thập kỉ đầu của thế kỉ XIX.
  • Số phận nhân vật Giăng Van-giăng.
  • Thông điệp: "Trên đời, chỉ còn một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau".

- Tóm tắt: 

  • Giăng Van-giăng là người lao động nghèo khổ, vì đập vỡ tủ kính lấy cắp một chiếc bánh mì nuôi cháu, dẫn đến 19 năm tù khổ sai. Ra tù, ông trở thành người tốt ngờ sự cảm hóa của linh mục Mi-ri-en. Ông đổi tên thành Ma-đơ-len, mở nhà máy, giàu có và trở thành thị trưởng. Nhưng ông luôn bị thanh tra mật thám Gia-ve nghi ngờ và theo dõi. Lần đầu tiên gặp Phăng-tin, ông đã giúp đỡ và cứu cô thoát khỏi tay Gia-ve. Khi Phăng-tin chết, ông trở lại với tên thật của mình, vào tù, rồi vượt ngục. Gi ăng-van-giăng giữ lời hứa tìm đến chuộc Cô-dét, đưa lên Pa-ri sống lẩn trốn nhiều năm. Một cuộc khởi nghĩa của nhân dân Pa-ri nổ ra chống chính quyền tư sản (6-1832). Ông cũng có mặt trên chiến lũy và đã cứu sống Ma-ri-uýt (Người yêu của Cô-dét). Ông vun đắp tình yêu cho họ và cuối cùng ông chết trong cảnh cô đơn.

- Bố cục: 3 phần.

  • Phần 1: (Từ đầu đến "chị rùng mình"): Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền |(của một ông thị trưởng).
  • Phần 2: (Tiếp theo đến "Phăng-tin đã tắt thở"): Giăng Van-giăng đã mất hết uy quyền trước thanh tra mật thám Gia-ve.
  • Phần 3: (Còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục uy quyền của mình.

2. Đọc - hiểu văn bản

a. Nhan đề "Những người khốn khổ"

  • Họ là nạn nhân của cường quyền và áp bức (một người đang bị bắt, một người bị ốm sắp chết mong được gặp con).
  • → Họ là những người khốn khổ cùng cưu mang giúp đỡ nhau trong tình yêu thương đồng loại.

b. Hình tượng Giăng Van-giăng

- Hoàn cảnh; tâm trạng:

  • Hoàn cảnh: trớ trêu, ngặt nghèo
    • Vì nghèo đói nên lấy cắp bánh mì nuôi cháu, bị phạt tù khổ sai 19 năm.
    • Ra tù → làm thị trưởng → giúp đỡ mọi người.
    • Gia-ve ghen ghét, tố giác → vào tù.
    • Ra tù → giúp đỡ mọi người, cuối cùng lại chết trong cảnh cô đơn.
  • Tâm trạng: mâu thuẫn, phức tạp.

- Thái độ đối với Gia-ve

  • ​Trước khi Phăng-tin chết:
    • ​Cử chỉ điềm tĩnh
    • Ngôn ngữ nhã nhặn
    • → Không hề khiếp sợ
    • → Chỉ lo cho Phăng-tin
    • → Hạ giọng van xin vì tình thương.
  • Sau khi Phăng-tin chết:
    • Thái độ, hành động quyết liệt, mãnh mẽ - kiềm chế.
    • Ngôn ngữ ngắn gọn, nghiêm khắc - bình tĩnh.
    • Chấp nhận chịu bắt; xả thân vì tình thương.

- Thái độ đối với Phăng-tin

  • Trước sự hoảng hốt của Phăng-tin khi Gia-ve xuất hiện
    • Thái độ trấn an, giọng điệu nhẹ nhàng, điềm tĩnh → Hình ảnh một vị cứu tinh, che chở.
  • Trước linh hồn Phăng-tin
    • ​Ngồi yên lặng, mải miết, không nghĩ đến điều gì trên đời.
    • Dáng điệu buồn thương khôn tả, thì thầm bên tai Phăng-tin.
    • Nâng đầu Phăng-tin đặt ngay giữa gối
    • Thắt lại dây rút cổ áo... đặt lên bàn tay một nụ hôn
  • → Con người mang một tình yêu mênh mông.
  • → Đấng cứu thế, người cứu rỗi linh hồn.

⇒ Giăng Van-giăng là hiện thân của tình thương, lòng nhân ái bao la. Đó còn là con người kiên cường dũng cảm dám chống lại cường quyền.

⇒ Xây dựng nhân vật Giăng Van-giăng, Huy-gô như muốn gửi gắm một thông điệp, một niềm tin vào con đường cải tạo xã hội bằng tình thương và lòng nhân ái vô bờ.

c. Nhân vật Gia-ve

  • Giọng nói: Ngắn ngủi, cộc lốc → Chứa đựng sự man rợ, điên cuồng → tiếng thú gầm.
  • Cặp mắt: "Như cái móc sắt"... quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ.
  • Điệu cười: Phô cả hai hàm răng.
  • Hành động, thái độ:
    • Với Phăng-tin: khinh bỉ, mạt sát, lạnh lùng, tàn nhẫn.
    • Với Giăng Van-giăng: hả hê, dữ, sợ hãi, dè chừng.

Tổng kết

- Nghệ thuật

  • Kịch tính:
    • Xây dựng trên những tương phản, đối lập.
    • Thủ pháp hãm chậm, gây bất ngờ.
  • Đậm chất lãng mạn:
    • Thủ phá tương phản, phóng đại, so sánh, ẩn dụ, bình luận ngoại đề.
    • Lý tưởng nhân văn: sức mạnh tình thương có khả năng cảm hóa con người, cải tạo xã hội.

- Nội dung

  • Ca ngợi lẽ sống, tình thương "trên đời, chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau".
  • Phê phán giai cấp tư sản vì lợi ích của mình mà chà đạp lên người dân lương thiện.

Bài học bổ sung