Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX)


1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

1.1. Nguyên nhân

- Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

- Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.

- Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.

- Chế độ phong kiến khủng hoảng. Kinh tế kém phát triển.

- Khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội            

Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX   

(Lược đồ Đông Nam Á  bị các nước thực dân xâm lược)

1.2. Quá trình xâm lược

- In-đô-nê-xi-a:

+ Thực dân xâm lược: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị.

- Phi-lip-pin:

+ Thực dân xâm lược: Tây Ban Nha, Mĩ

+ Thời gian hoàn thành xâm lược:

  • Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị
  • Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin.
  • Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh  xâm lược  Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ

- Miến Điện:

+ Thực dân xâm lược: Anh

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện.

- Ma-lai-xi-a:

+ Thực dân xâm lược: Anh

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh

- Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia:

+ Thực dân xâm lược: Pháp

+ Thời gian hoàn thành xâm lược:  Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương.

- Xiêm (Thái Lan):

+ Thực dân xâm lược: Anh - Pháp tranh chấp.

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Xiêm vẫn giữ được độc lập .

2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a

- Chính sách thống trị thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Từ 1825-1830: Cuộc khởi nghĩa A - chê do hoàng tử Di-pô-nê-gô-rô  vương quốc Yogyacata lãnh đạo,được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo,  là cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu thế kỉ XIX.

- Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890

- Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền  chủ nghĩa Mác trong công nhân đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX. Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.

 

Khởi nghĩa A – chê

3. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin

3.1. Nguyên nhân

- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách  thống trị  trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động.

- Mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin  và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt dẫn đến  phong trào đấu tranh bùng nổ.

3.2. Phong trào đấu tranh

- Năm 1872 có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.

- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.

Nội dung

Xu hướng cải cách

Xu hướng bạo động

Lãnh đạo

- Hô-xê-Ri-dan

-Bô-ni-pha-xi-ô

Lực lượng tham gia

“Liên minh Philíppin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo

“Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị

Hình thức đấu tranh

Đấu tranh ôn hòa

Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là  cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896

Chủ trương đấu tranh

Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha.

Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.

Kết quả - ý nghĩa

Tuy thất bại nhưng Liên minh đã thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này

Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã  giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa.

3.3. Phong trào đấu tranh chống Mĩ

- Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philippin.

- Nhân dân Philippin anh dũng chống Mĩ đến  năm 1902 thất bại. Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ.

Bonifacio (philippin)

Jose Rizal - Hô-xê Ri-dan (Phi líp pin)

4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia

4.1. Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX

- Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan.

- Năm 1863 Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.

4.2. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia

- Khởi nghĩa Si-vô-tha:

+ Thời gian: 1861-1892

+ Địa bàn hoạt động: Tấn công U-đong và Phnôm Pênh

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa A-cha Xoa:

+ Thời gian: 1863-1866

+ Địa bàn hoạt động: 

  • Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân
  • Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa Pu-côm-bô:

+ Thời gian: 1866-1867

+ Địa bàn hoạt động: Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong.

+ Kết quả: Thất bại

- Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm.

- Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,

- Có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX

5.1. Bối cảnh lịch sử

- Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan.

- Năm 1893 bị thực dân Pháp xâm lược.  

- Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc:

+ Thời gian: 1901-1903

+ Địa bàn hoạt động: Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa  Ong Kẹo và Com-ma-đam:

+ Thời gian: 1901-1937

+ Địa bàn hoạt động: Cao nguyên Bô-lô-ven

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa Châu Pa-chay:

+ Thời gian: 1918-1922

+ Địa bàn hoạt động: Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam

+ Kết quả: Thất bại

5.2. Nhận xét

- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.

- Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.

- Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân   

5.3. Kết quả

- Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.

- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương

6. Xiêm (Thái Lan) giữa thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX

6.1. Bối cảnh lịch sử

- Năm 1752 triều đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa.

- Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài.

- Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868 - 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.

Chu-la-long-con – Ra-ma V

6.2. Nội dung cải cách

- Kinh tế

+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.

+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng

- Chính trị

+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây.

+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.

+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện).

+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.

+ Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động.

- Đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.

+ Lợi dụng vị trí nước đệm.

+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.

- Tính chất:

+ Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập.

+ Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

+ Trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập.

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

1.1. Nguyên nhân

- Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

- Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.

- Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.

- Chế độ phong kiến khủng hoảng. Kinh tế kém phát triển.

- Khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội            

Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX   

(Lược đồ Đông Nam Á  bị các nước thực dân xâm lược)

1.2. Quá trình xâm lược

- In-đô-nê-xi-a:

+ Thực dân xâm lược: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị.

- Phi-lip-pin:

+ Thực dân xâm lược: Tây Ban Nha, Mĩ

+ Thời gian hoàn thành xâm lược:

  • Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị
  • Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin.
  • Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh  xâm lược  Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ

- Miến Điện:

+ Thực dân xâm lược: Anh

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện.

- Ma-lai-xi-a:

+ Thực dân xâm lược: Anh

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh

- Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia:

+ Thực dân xâm lược: Pháp

+ Thời gian hoàn thành xâm lược:  Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương.

- Xiêm (Thái Lan):

+ Thực dân xâm lược: Anh - Pháp tranh chấp.

+ Thời gian hoàn thành xâm lược: Xiêm vẫn giữ được độc lập .

2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a

- Chính sách thống trị thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Từ 1825-1830: Cuộc khởi nghĩa A - chê do hoàng tử Di-pô-nê-gô-rô  vương quốc Yogyacata lãnh đạo,được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo,  là cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu thế kỉ XIX.

- Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890

- Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền  chủ nghĩa Mác trong công nhân đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX. Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.

 

Khởi nghĩa A – chê

3. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin

3.1. Nguyên nhân

- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách  thống trị  trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động.

- Mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin  và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt dẫn đến  phong trào đấu tranh bùng nổ.

3.2. Phong trào đấu tranh

- Năm 1872 có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.

- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.

Nội dung

Xu hướng cải cách

Xu hướng bạo động

Lãnh đạo

- Hô-xê-Ri-dan

-Bô-ni-pha-xi-ô

Lực lượng tham gia

“Liên minh Philíppin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo

“Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị

Hình thức đấu tranh

Đấu tranh ôn hòa

Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là  cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896

Chủ trương đấu tranh

Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha.

Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.

Kết quả - ý nghĩa

Tuy thất bại nhưng Liên minh đã thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này

Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã  giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa.

3.3. Phong trào đấu tranh chống Mĩ

- Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philippin.

- Nhân dân Philippin anh dũng chống Mĩ đến  năm 1902 thất bại. Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ.

Bonifacio (philippin)

Jose Rizal - Hô-xê Ri-dan (Phi líp pin)

4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia

4.1. Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX

- Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan.

- Năm 1863 Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.

4.2. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia

- Khởi nghĩa Si-vô-tha:

+ Thời gian: 1861-1892

+ Địa bàn hoạt động: Tấn công U-đong và Phnôm Pênh

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa A-cha Xoa:

+ Thời gian: 1863-1866

+ Địa bàn hoạt động: 

  • Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân
  • Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa Pu-côm-bô:

+ Thời gian: 1866-1867

+ Địa bàn hoạt động: Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong.

+ Kết quả: Thất bại

- Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm.

- Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,

- Có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX

5.1. Bối cảnh lịch sử

- Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan.

- Năm 1893 bị thực dân Pháp xâm lược.  

- Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc:

+ Thời gian: 1901-1903

+ Địa bàn hoạt động: Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt - Lào

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa  Ong Kẹo và Com-ma-đam:

+ Thời gian: 1901-1937

+ Địa bàn hoạt động: Cao nguyên Bô-lô-ven

+ Kết quả: Thất bại

- Khởi nghĩa Châu Pa-chay:

+ Thời gian: 1918-1922

+ Địa bàn hoạt động: Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam

+ Kết quả: Thất bại

5.2. Nhận xét

- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.

- Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.

- Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân   

5.3. Kết quả

- Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.

- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương

6. Xiêm (Thái Lan) giữa thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX

6.1. Bối cảnh lịch sử

- Năm 1752 triều đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa.

- Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài.

- Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868 - 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.

Chu-la-long-con – Ra-ma V

6.2. Nội dung cải cách

- Kinh tế

+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.

+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng

- Chính trị

+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây.

+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.

+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện).

+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.

+ Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động.

- Đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.

+ Lợi dụng vị trí nước đệm.

+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.

- Tính chất:

+ Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập.

+ Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

+ Trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập.

Bài học bổ sung