Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930


I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng

1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

- Sự thành lập

+ Năm 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân, gửi người sang học tại trường Đại học phương Đông ở Mát xcơ va (Liên Xô) và trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

+ 2/1925 lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn.

+ 6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ quan cao nhất là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, trụ sở đặt tại Quảng Châu.

- Hoạt động

+ 21/6/1925, Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập.

+ 1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh → Trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của hội, giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.

+ Năm 1927, các kỳ bộ Trung kì, Bắc kì, Nam kì lần lượt ra đời. Năm 1928 Hội có gần 300 hội viên, đến 1929 có khoảng 1700  hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).

+ 09/07/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

+ 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, nhiều cán bộ đi vô các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền tuyên truyền, vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.

+ Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra nhiều nơi: công nhân mỏ than Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, Nhà máy cưa Bến Thủy…

+ 1929, bãi công của công nhân ở nhà máy chai Hải Phòng, nhà máy điện Nam Định, hãng xe hơi Đà Nẵng…

→  Các cuộc bãi công không còn bó hẹp trong phạm vi mà đã bắt đầu có sự liến kết thành phong trào chung.

- Các tầng lớp khác cũng diễn ra rất sối nổi.

- Ý nghĩa:

+ Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào trong nước có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển.

+ Là sự chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

2. Tân Việt cách mạng đảng  

- 14/7/1925 tù chính trị ở Trung Kỳ: Lê Văn Huân, Nguyễn Đình Kiên… cùng nhóm sinh viên Cao Đẳng  Sư phạm Hà Nội lập ra Hội Phục Việt.

- 14/7/1928, Hội tiến hành đại hội ở Huế, quyết định đổi thành Tân Việt Cách mạng đảng (Đảng Tân Việt)

- Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở Trung Kì

- Thành phần tham gia: những trí thức và tiểu tư sản yêu nước

- Chủ trương: lãnh đạo quần chúng liến lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới để đánh đổ chủ nghĩa, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.

- Một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, số còn lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng cách mạng theo tư tưởng Nguyễn Ái Quốc và học thuyết Mác - Lênin.

3. Việt Nam Quốc dân đảng

- 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính… thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.

- Chính cương: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.

- Bản chương trình hành động công bố năm 1929 với nguyên tắc: “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”.

- Bao gồm 4 thời kỳ. Thời kỳ cuối là bất hợp tác với Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động  bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.

- Chủ trương: tiến hành cách mạng bằng bạo lực, giác ngộ lực lượng binh lính người Việt trong quân đội Phap.

- Địa bàn hoạt động:  Bắc Kì, Trung Kỳ và Nam Kỳ không đáng kể.

- Họat động

+ 2/1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man.

+ Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành  nhân!”.

+ 9/2/1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom phối hợp.

+ Khởi nghĩa thất bại, song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.

- Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc.

II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

- Hoàn cảnh:

+ Năm 1929 phong trào đấu tranh dân tộc dân chủ phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.

+ Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5 Đ, phố Hàm Long (Hà Nội) thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì nhằm chuẩn bị cho việc thành lập Đảng.

+ Từ ngày 01 - 09/05/1929,  Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên họp tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản, song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

+ 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản Bắc Kì họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội ) quyết định:

- Thành lập 

+ Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều, ra báo Búa Liềm – cơ quan ngôn luận và cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.

+ 8/1929, cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.

+ 9/1929, những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn Đông Dương cộng sản liên đoàn ở Trung Kì.

- Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động  giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Hoàn cảnh

+ Cuối năm 1929, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.

+ Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế khách quan của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, các tổ chức này họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

+ Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

+ Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng  tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).

+ Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu từ 6/1/1930  với sự tham dự của: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng); Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng).

- Nội dung hội nghị 

+ Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình Hội nghị.

+ Hội nghị nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam).

- Nội dung cương lĩnh chính trị:

+ Đường lối cách mạng: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”

+ Nhiệm vụ:

  • Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do.
  • Tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo…

+ Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập; liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp vô sản.

→ Là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh.

- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.

- 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.

- 9/1960, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

- Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

+ Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việ Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX.

+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.

+ Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam.

+ Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin và thực tế cach mạng Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường  phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân  tộc  và chủ nghĩa xã hội. Chính con đường này đã đưa  CMVN đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác.

+ Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề  dân tộc  và vấn đề giai cấp, trong đó  độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.

+ Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đánh đuổi kẻ thù, phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như Việt Nam.

- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam

+ Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.

+ Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

+ Thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên (6 - 1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nồng cốt của Đảng.

+ Thống nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng Sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm tư tưởng chủ đạo.

+ Soạn thảo cương lính chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện tính đúng đắn sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.

I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng

1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

- Sự thành lập

+ Năm 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân, gửi người sang học tại trường Đại học phương Đông ở Mát xcơ va (Liên Xô) và trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

+ 2/1925 lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn.

+ 6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ quan cao nhất là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, trụ sở đặt tại Quảng Châu.

- Hoạt động

+ 21/6/1925, Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập.

+ 1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh → Trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của hội, giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.

+ Năm 1927, các kỳ bộ Trung kì, Bắc kì, Nam kì lần lượt ra đời. Năm 1928 Hội có gần 300 hội viên, đến 1929 có khoảng 1700  hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).

+ 09/07/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

+ 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, nhiều cán bộ đi vô các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền tuyên truyền, vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.

+ Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra nhiều nơi: công nhân mỏ than Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, Nhà máy cưa Bến Thủy…

+ 1929, bãi công của công nhân ở nhà máy chai Hải Phòng, nhà máy điện Nam Định, hãng xe hơi Đà Nẵng…

→  Các cuộc bãi công không còn bó hẹp trong phạm vi mà đã bắt đầu có sự liến kết thành phong trào chung.

- Các tầng lớp khác cũng diễn ra rất sối nổi.

- Ý nghĩa:

+ Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào trong nước có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển.

+ Là sự chuẩn bị về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

2. Tân Việt cách mạng đảng  

- 14/7/1925 tù chính trị ở Trung Kỳ: Lê Văn Huân, Nguyễn Đình Kiên… cùng nhóm sinh viên Cao Đẳng  Sư phạm Hà Nội lập ra Hội Phục Việt.

- 14/7/1928, Hội tiến hành đại hội ở Huế, quyết định đổi thành Tân Việt Cách mạng đảng (Đảng Tân Việt)

- Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở Trung Kì

- Thành phần tham gia: những trí thức và tiểu tư sản yêu nước

- Chủ trương: lãnh đạo quần chúng liến lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới để đánh đổ chủ nghĩa, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.

- Một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, số còn lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng cách mạng theo tư tưởng Nguyễn Ái Quốc và học thuyết Mác - Lênin.

3. Việt Nam Quốc dân đảng

- 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính… thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.

- Chính cương: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.

- Bản chương trình hành động công bố năm 1929 với nguyên tắc: “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”.

- Bao gồm 4 thời kỳ. Thời kỳ cuối là bất hợp tác với Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động  bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.

- Chủ trương: tiến hành cách mạng bằng bạo lực, giác ngộ lực lượng binh lính người Việt trong quân đội Phap.

- Địa bàn hoạt động:  Bắc Kì, Trung Kỳ và Nam Kỳ không đáng kể.

- Họat động

+ 2/1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man.

+ Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành  nhân!”.

+ 9/2/1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom phối hợp.

+ Khởi nghĩa thất bại, song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.

- Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc.

II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

- Hoàn cảnh:

+ Năm 1929 phong trào đấu tranh dân tộc dân chủ phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.

+ Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5 Đ, phố Hàm Long (Hà Nội) thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì nhằm chuẩn bị cho việc thành lập Đảng.

+ Từ ngày 01 - 09/05/1929,  Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên họp tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản, song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

+ 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản Bắc Kì họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội ) quyết định:

- Thành lập 

+ Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều, ra báo Búa Liềm – cơ quan ngôn luận và cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.

+ 8/1929, cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.

+ 9/1929, những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn Đông Dương cộng sản liên đoàn ở Trung Kì.

- Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động  giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Hoàn cảnh

+ Cuối năm 1929, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.

+ Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế khách quan của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, các tổ chức này họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

+ Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

+ Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng  tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).

+ Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu từ 6/1/1930  với sự tham dự của: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng); Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng).

- Nội dung hội nghị 

+ Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình Hội nghị.

+ Hội nghị nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam).

- Nội dung cương lĩnh chính trị:

+ Đường lối cách mạng: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”

+ Nhiệm vụ:

  • Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do.
  • Tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo…

+ Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập; liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp vô sản.

→ Là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh.

- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.

- 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.

- 9/1960, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

- Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

+ Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việ Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX.

+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.

+ Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam.

+ Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin và thực tế cach mạng Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường  phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân  tộc  và chủ nghĩa xã hội. Chính con đường này đã đưa  CMVN đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác.

+ Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề  dân tộc  và vấn đề giai cấp, trong đó  độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.

+ Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đánh đuổi kẻ thù, phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như Việt Nam.

- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam

+ Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.

+ Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

+ Thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên (6 - 1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nồng cốt của Đảng.

+ Thống nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng Sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm tư tưởng chủ đạo.

+ Soạn thảo cương lính chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện tính đúng đắn sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.

Bài học tiếp theo

Bài học bổ sung