Văn khấn cúng khi bốc mộ
TimDapAnmời bạn đọc cùng tìm hiểu Văn khấn cúng khi bốc mộ hay còn được gọi là lễ cải cát, sang tiểu, dời mộ chi tiết và đầy đủ nhất.
Văn khấn trước và sau khi bốc mộ
Cải táng, sang cát, bốc mộ là công việc thường làm sau khi hung táng từ 3-5 năm. Khi đã chọn được ngày cải táng theo dân gian người ta làm lễ ở từ đường, bàn thờ gia tiên, khấn gia tiên trước khi bốc mộ, cáo yết, xin phép người quá cố cho bốc mộ sau đó ra nghĩa trang cáo yết thần linh và người quá cố tại mộ để xin phép được bốc mộ. Nếu bốc mộ và an táng ở nghĩa trang khác thì gia chủ cần thắp hương cáo yết thần linh ở cả nghĩa trang mới. Sau khi đã hoàn tất việc bốc mộ phải làm lễ tạ thần linh và người quá cố tại mộ mới.
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)!
Kính lạy Long Mạch Tôn Thần, các ngài thần linh bản xứ cai quản nghĩa trang (đọc tên và địa chỉ nghĩa trang)
Hôm nay là ngày: (đọc ngày làm lễ)
Tín chủ con là (tên gia chủ)
Cùng gia quyến ngủ tại (địa chỉ của gia chủ)
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật cúng dâng bầy lên trước án, kính mời chư vị Tôn Thần lai lâm chiếu giám.
Tình cớ chỉ vì gia đình chúng con có ngôi mộ của (đọc tên và địa chỉ của người quá cố) táng tại xứ này, nay muốn cải táng bốc mộ vì vậy chúng con kính cáo đấng thần linh, Thổ Công, Thổ Phủ Long Mạch, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ và liệt vị Tôn Thần cai quản ở nghĩa trang này. Thiết nghĩ các ngài tuân chỉ Ngọc Hoàng thượng đế chấn giữ một phương tiều trừ tà tinh ác quỷ, phù hộ muôn dân, hun đúc thần phong linh khí, đức lớn công cao, nhân từ hiếu sinh. Nay xin thương xót tín chủ chúng con giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật và cho phép gia quyến chúng con bốc mộ của vong linh (tên người đã khuất) vào giờ….ngày…..tháng…..năm…..
Tín chủ thành tâm bái tạ Minh Thần, xin phù hộ cho công việc cải cát được tốt đẹp. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tâm thành, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám!
Văn khấn cúng Lễ Cải Cát (sang tiểu, sửa mộ, dời mộ)
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay là ngày....tháng.....năm..., tại tỉnh.....huyện.....xã .....thôn.....
Hiển khảo (hoặc tỷ).............................................mộ tiền.
Than rằng: Thương xót cha (hay mẹ) xưa, vắng xa trần thế.
Thác về, sống gửi, đất ba thước phải vùi chôn.
Phách lạc hồn bay, hình trăm năm khó gìn để.
Lúc trước việc nhà bối rối, đặt để còn chưa hợp hướng phương.
Tới nay, tìm đất tốt lành, sửa sang lại, cầu an hình thể.
Rày thân: Phần mộ dời xong, lễ Ngu kính tế.
Hồn thiêng xin hưởng, nguyện cầu vĩnh viễn âm phần.
Phúc để di lưu, phù hộ vững bền miêu duệ.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Theo phong tục tập quán trước và sau khi dời mộ phải khấn trình với Long mạch, Sơn thần và Thổ thần nơi cũ và nơi mới. Sau đây là văn khấn Long Mạch, Sơn thần và Thổ thần.
Văn khấn long mạch, sơn thần và thổ thần vào dịp Cải Cát
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Long Mạch, Sơn Thần, Thổ địa, Thần linh cai quản trong xứ này.
Hôm nay là ngày......tháng.....năm............................
Tín chủ (chúng) con là:............................................
Ngụ tại.................................................................
Nhân hôm nay ngày Cải Cát (dời mộ, sửa mộ) của............... mộ phần tại..............................
Chúng con cùng tòan thể gia quyến tuân theo nghi lễ sắn sửa hương hoa lễ vật dâng lên án toạ Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Kính cáo Sơn Thần, Thổ Thần, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho tòan gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Lễ vật và những lưu ý khi chuẩn bị bốc mộ
1. Trước hôm cải táng làm lễ cáo từ đường. Đến hôm cải táng, lại làm lễ khấn thổ công chỗ để mả mới.
2. Nhờ người tinh thông, chuyên thạo công việc xem cẩn thận phần mộ xấu tốt thế nào, thi hài đã tan hết chưa.
3 Quyết định thời gian nào phù hợp nhất? Chọn ngày lành tháng tốt, hợp với công việc. Chọn ngày hoàng đạo hoặc ngày bất tương, kỵ nhất là ngày trùng tang. Bốc mộ mà gặp ngày trùng tang, con cháu sẽ lụi bại.
4. Chọn hướng tốt và xây hầm mộ, hướng mộ theo mệnh người mất, nếu an táng chung trong khuôn viên lăng mộ của dòng họ thì bên trên theo hướng chung, bên dưới có thể dùng 24 cung sơn hướng điều chỉnh.
5. Chuẩn bị trong Quan ngoài Quách theo khả năng của gia đình + 1vuông vải điều + 20 tờ trang kim + 50 lít nước Vang ( ngũ vị ) + 50 lít nước sạch + 2 lít rượu + 10 khăn mặt mới + 2 bàn chải to + 1 bàn chải đánh răng + 3 chậu to mới + 50 kg củi + bạt che gió, mưa, ánh sáng.
6. Nên làm ban đêm, mùa đông đây là thời điểm âm chi trong âm rất phù hợp công việc cải táng.
7. Tuổi Nam kỵ tam hợp, tuổi Nữ kỵ tứ hành xung tránh mặt lúc mở nắp quan tài và khi hạ huyệt.
8. Lễ xin Thần linh trước khi phá nấm, mở nắp, hạ huyệt. Sau khi xong lễ tạ chu đáo, chỗ huyệt mới và cũ đều rắc tiền vàng xuống đáy.
Những lý do cần cải táng
1. Người mất sau ba năm thì cải táng.
2. Vì nhà nghèo, khi cha mẹ mất không tiền lo liệu, mua tạm một cỗ ván xấu, đợi xong ba năm thì cải táng, kẻo sợ ván mục nát hại đến thi hài.
3. Vì chỗ đất mối kiến, nước lụt thì cải táng.
4. Vì các thầy địa lý thấy chỗ mả vô cớ sụt đất, hoặc cây cối ở trên mả tự nhiên khô héo, hoặc trong nhà có kẻ dâm loạn điên cuồng, hoặc trong nhà đau ốm lủng củng, kiện tụng lôi thôi, thì cho là tại mả nên cải táng.
5. Những người muốn cầu công danh phú quý, nhờ thầy địa lý tìm chỗ cát địa mà cải táng. Lại có người thấy nhà khác phát đạt, đem mả nhà mình táng gần vào chỗ mả nhà đó, để cầu được hưởng dư khí.
Khi nào không được cải táng
Trong khi cải táng, lại có ba điều không cải táng
1. Là khi đào đất thấy có con rắn vàng thì cho là long xà khí vật.
2. Là khi mở quan tài ra thấy có dây tơ hồng quấn quýt thì cho là đất kết.
3. Là hơi đất chỗ đó ấm áp, trong huyệt khô ráo không có nước hay là nước đóng giọt lại như sữa là tốt, hoặc thi hài không tan hết, phải lập tức lấp lại ngay.
Mả kết phát hoặc nở to ra.
Con cháu đang ăn nên làm ra.
Thì tuyệt đối không được cải táng.