Mẫu báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ

Bùi Thế Hiển
Admin 12 Tháng tám, 2017

Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa 8

Mẫu báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII “Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" gồm những nội dung gì, mời các bạn tham khảo.

ĐẢNG ỦY …………………..

ĐẢNG ỦY …………………..

*

Số -BC/ĐU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

………..., ngày tháng năm 2017

BÁO CÁO

Tổng kết thực hiện Nghị quyết trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ

Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Thực hiện Kế hoạch số ..................... ngày ... tháng 7 năm 2017 của Huyện uỷ ................... về tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng uỷ xã Đạo Nghĩa báo cáo kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết, cụ thể như sau:

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG:

* Khái quát tình hình chung:

Xã .................... nằm về phía ............. huyện ................., cách trung tâm huyện 15 km, phía Đông và phía Bắc giáp xã ............., phía Tây giáp xã ............, phía Nam giáp sông ............. Địa bàn xã gồm có ... thôn với tổng diện tích tự nhiên diện tích tự nhiên là ...........ha, ........... hộ, ............ khẩu, có ... dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, trên ...% là dân tộc kinh sống bằng nghề nông; có ... tôn giáo chính là phật giáo và công giáo.

Đảng bộ xã có ... chi bộ trực thuộc, trong đó có ... chi bộ thôn, ... chi bộ trường học, ... chi bộ quân sự và ... chi bộ cơ quan xã. Tổng số đảng viên là ... đảng viên, trong đó chính thức có ... đ/c, dự bị có ... đ/c, đảng viên nữ có ... đ/c (chiếm ...%), đảng viên là người dân tộc có ...đ/c (chiếm ...%), 100% thôn đều có chi bộ và đảng viên là người tại chỗ. Ban chấp hành có ... đ/c, Ban thường vụ Đảng ủy có ... đ/c, nữ có ... đ/c Đối với đội ngũ cán bộ tham gia công tác tại UBND xã hiện nay: Cán bộ công chức tham gia công tác tại UBND xã là ... đồng chí, trong đó cán bộ chuyên trách ... đồng chí (... nữ), công chức cấp xã ... đồng chí (... nữ), cán bộ bán chuyên trách ... đồng chí (... nữ).

+ Thuận lợi

- Trong những năm qua, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự quan tâm giúp đỡ, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể ở huyện, dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ xã, sự nỗ lực cố gắng của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong xã, kinh tế xã hội của địa phương tiếp tục phát triển; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực đúng hướng, thu nhập bình quân đầu người tăng; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt, đạt được những kết quả quan trọng; văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư và có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng được nâng cao, hoạt động của chính quyền, MTTQ và các đoàn thể có nhiều đổi mới;

- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tỉnh ủy đã ban ban hành hệ thống các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về chiến lược công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của BCH Trung ương khóa IX; Kết luận 24-KL/TW ngày 5/6/2012 của Bộ Chính trị.....đây là điều kiện thuận lợi để địa phương lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ.

- Cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, MTTQ, các đoàn thể thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn đã phát huy tinh thần trách nhiệm, gương mẫu và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng đảng và hệ thống chính trị trên địa bàn.

+ Khó khăn

- Là xã có địa bàn rộng, dân số đông, kinh tế thuần nông, nguồn thu trên địa bàn thấp, chủ yếu dựa vào ngân sách cấp trên; cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; thu nhập và đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.

- Do định biên cán bộ ít nên việc luân chuyển cán bộ ở một số chức danh theo Nghị định 158 còn gặp nhiều khó khăn.

- Đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã thôn tuy đông nhưng chất lượng không đồng đều, một số ít hạn chế về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực vận động quần chúng.

II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO:

1. Công tác quán triệt các Nghị quyết, quy định, quy chế của các cấp ủy Đảng:

Sau khi Trung ương ban hành Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII "về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", Đảng ủy xã đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động tổ chức hội nghị triển khai quán triệt thực hiện Nghị quyết trong toàn Đảng bộ. Chỉ đạo HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ các đoàn thể và các Chi bộ trực thuộc xây dựng kế hoạch hành động để triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các nghị quyết, quy định, quy chế của Trung ương, Tỉnh, huyện phố phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương cơ quan, đơn vị.

- Chương trình hành động số 39 - CTr/TU ngày 09/4/2009 về thực hiện Kết luận số 37-KL/TW, ngày 02/02/2009 của BCH TW khóa X về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ này đến năm 2020”.

- Kế hoạch số....... - KH/ĐU ngày .......... về thực hiện Kết luận số: 24 - KL/TW ngày 5/6/2012 của Ban Chấp hành TW Đảng khoá XI về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo”.

- Kế hoạch số .......- KH/ĐU ngày .......... về việc thực hiện Kết luận số 79 - KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20 - NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về "Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".

Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp ủy Đảng, Đảng uỷ xã đã cụ thể hoá các nội dung, quan điểm, nguyên tắc, tiêu chuẩn về xây dựng đội ngũ cán bộ theo yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước bằng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết. Xây dựng quy chế làm việc của Ban chấp hành, quy chế công tác thi đua khen thưởng, cụ thể hoá các nội dung phân tích chất lượng đảng viên phục vụ cho công tác đề bạt bố trí cán bộ. Chỉ đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị xây dựng quy chế làm việc, thực hiện tốt các mối quan hệ công tác, trong đó có sự phối hợp đánh giá nhận xét cán bộ. Xây dựng các kế hoạch rà soát qui hoạch cán bộ từng giai đoạn.

- Định kỳ hàng năm thực hiện việc đánh giá nhận xét cán bộ theo quy trình từ nhận xét ở nơi cư trú, Chi bộ đánh giá nhận xét, Đảng uỷ xem xét phân loại. Kết quả công tác đánh giá, nhận xét cán bộ đã phục vụ tốt công tác bố trí và sử dụng cán bộ. Nhiều cán bộ được quy hoạch phát triển tại chỗ: 1 Chủ tịch HĐND, 2 phó Chủ tịch HĐND, 1 phó Chủ tịch UBND.

3. Công tác kiểm tra, giám sát:

Đảng ủy, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quy trình thực hiện công tác quy hoạch cán bộ từ khâu chuẩn bị, giới thiệu nguồn và quy trình triển khai thực hiện quy hoạch. Tập trung kiểm tra, giám sát việc cụ thể hóa, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về công tác cán bộ; kiểm tra, giám sát đối với cấp ủy; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chú trọng kiểm tra việc giữ gìn đạo đức, lối sống; thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và thực hiện những điều đảng viên không được làm; kiểm tra việc thực hiện công tác quy hoạch và bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010 - 2015; 2011 - 2016; 2015 - 2020; 2020 - 2025.

4. Đánh giá việc chỉ đạo của cấp ủy trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết, các chủ trương về công tác cán bộ.

Từ sau khi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 khóa VIII "về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy một cách tích cực, biết gắn chặt giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với công tác xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể vững mạnh, tạo bước chuyển biến về chất lượng trong công tác xây dựng Đảng, mà trọng tâm là phong trào xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, các chi bộ phát huy được vai trò lãnh đạo toàn diện trên các mặt công tác, đội ngũ cấp uỷ được kiện toàn, có năng lực, trách nhiệm được nhân dân tín nhiệm, nội bộ từ xã đến khu dân cư đều đoàn kết thống nhất. Đội ngũ cán bộ được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt văn hoá, chuyên môn, chính trị, do vậy đã trưởng thành rõ rệt, dần thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường, giữ vững được phẩm chất đạo đức, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, được nhân dân tín nhiệm.

III. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

Từ khi tách xã Đạo Nghĩa với xã Nghĩa Thắng đến nay, xã có 12 cán bộ công chức, 10 cán bộ bán chuyên trách. Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 0 đồng chí, Đại học: .... đồng chí, ....đồng chí Cao đẳng và Trung cấp; Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: ...đồng chí, Trung cấp: ....đồng chí và ...đồng chí trình độ lý luận chính trị sơ cấp.

Thực hiện Đề án tinh giản biên chế mặc dù việc bố trí sắp xếp theo hướng tinh gọn nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, việc rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách của xã hàng năm đều được quan tâm để bố trí vào những chức danh công việc phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của từng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, hợp đồng lao động. Do đó, không làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công việc của đội ngũ CBCC và người hoạt động không chuyên trách. Hàng năm đều giúp cho chính quyền cấp ủy luôn hoàn thành nhiệm vụ của địa phương.

1. Về đội ngũ cán bộ xã.

1.1 Về ưu điểm:

- Về số lượng cán bộ xã: Nhìn chung trên toàn xã đội ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng được yêu cầu về số lượng;

- Về chất lượng : Hầu hết đội ngũ cán bộ cấp xã đều là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hoạt động cách mạng và trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân; là những người có uy tín, được nhân dân tín nhiệm, luôn hết lòng phục vụ nhân dân, đội ngũ cán bộ xã phần lớn vững vàng về chính trị, nỗ lực phấn đấu học tập, rèn luyện và trưởng thành từ cơ sở; một số được đào tạo cơ bản về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị. Về năng lực lãnh đạo, quản lý và công tác không ngừng được nâng lên, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị: Đã từng bước được nâng lên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

  • Đánh giá sâu sắc, toàn diện về đội ngũ cán bộ cấp chiến lược.

* Về ưu điểm: Đội ngũ cán bộ chiến lược của xã là những đồng chí có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất năng lực tốt, cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, không dao động trước mọi hoàn cảnh khó khăn đồng thời có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.

* Về khuyết điểm: việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ chưa phù hợp với yêu cầu chuyên môn, bố trí cán bộ còn nặng nề về cơ cấu, công tác đào tạo bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn quy hoạch cán bộ, chất lượng hiệu quả chất lượng còn thấp.

2- Về công tác cán bộ:

2.1- Về từng khâu công tác cán bộ.

- Về đánh giá cán bộ: Đảng ủy xã chỉ đạo và tổ chức việc đánh giá cán bộ, đảng viên hàng năm, định kỳ theo quy định và căn cứ vào tiêu chuẩn, hiệu quả công việc làm thước đo. Quy trình đánh giá tiến hành một cách chặt chẽ, đảm bảo tính dân chủ, tập trung. Bản thân người cán bộ được đánh giá phải có bản kiểm điểm, tự phê bình, tự đánh giá, đồng thời được cán bộ, đảng viên, quần chúng trong cơ quan, đơn vị tham gia đánh giá cán bộ, đảng viên bằng góp ý trực tiếp, phiếu nhận xét. Sau đó, cấp uỷ đảng bộ trực tiếp quản lý cán bộ nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ.

Qua đánh giá hàng năm trên 80% các chi bộ trực thuộc đạt trong sạch vững mạnh; 15% cá nhân đảng viên, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trở lên và 85% hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy trình, khách quan, gắn với tự phê bình và phê bình, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ.

- Về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ: Trong những năm qua cán bộ trong diện quy hoạch đã được Đảng ủy cử cán bộ đi đào tạo về trình độ lý luận chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó; trung cấp LLCT: 07 đồng chí, sơ cấp: 08 đồng chí; về chuyên môn: trung cấp 02đ/c, đại học 01 đ/c, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, ngoài ra, một số đồng chí cũng tự đăng ký các lớp học dài hạn khác để nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, công tác đào tạo cán bộ mới chủ yếu tập trung đào tạo về lý luận chính trị, việc mở các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nguồn còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ hiện nay.

Để đẩy mạnh phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới, Ban Thường vụ Đảng ủy sẽ có kế hoạch đào tạo cán bộ từ năm 2015 đến năm 2020, quan tâm đào tạo số cán bộ chủ chốt và cán bộ trong quy hoạch nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng với thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Về bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử: Việc giới thiệu nhân sự để ứng cử, đề cử các chức danh được thực hiện đúng quy trình, bầu cử HĐND xã và các chức danh qua các nhiệm kỳ được Đảng bộ xã chỉ đạo Ủy ban MTTQ và các thành viên tổ chức các hội nghị hiệp thương đúng theo hướng dẫn số: 09/HD - TWMTTQVN; các đồng chí được giới thiệu tỉ lệ trúng cử đạt số phiếu cao từ 80% trở lên.

Trong những năm qua địa phương đã được Huyện ủy quan tâm và tạo điều kiện bổ nhiệm 8 lượt cán bộ lãnh đạo chủ chốt của địa phương. Đến nay qua đánh giá kiểm điểm hàng năm các đồng chí được đánh giá đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Về quy hoạch cán bộ: Căn cứ Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch các bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; Công tác quy hoạch cán bộ được triển khai đồng bộ, cơ cấu quy hoạch dựa trên quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ. Quy trình và các bước tiến hành chặt chẽ, đảm bảo tính dân chủ, công khai tạo được sự thống nhất cao trong nội bộ. Đảng bộ đã hoàn thành công tác quy hoạch cán bộ một cách khách quan, không khép kín, cán bộ là người địa phương, người được lựa chọn đều có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quy định và phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công việc để đưa vào nguồn kế cận.

- Về luân chuyển cán bộ: Luân chuyển cán bộ là một chủ trương quan trọng của Đảng trong công tác cán bộ nhằm thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ. Xác định nhiệm vụ đó, trong thời gian qua Đảng bộ đã tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11 của Bộ chính trị về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý. Việc luân chuyển, điều động và bổ nhiệm đều thực hiện đúng quy trình, dân chủ, công khai, quá trình thực hiện luôn kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng và tổ chức, coi trọng công tác tư tưởng khi có kế hoạch luân chuyển. Cán bộ luân chuyển được trao đổi thông suốt về chủ trương, thống nhất về tư tưởng để tự giác chấp hành, thực hiện quyết định điều động luân chuyển của tổ chức.

- Về tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ: việc tuyển dụng cán bộ thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong việc tuyển chọn cán bộ công chức, bảo đảm tuyển chọn đúng nhũng người có đủ tiêu chuẩn theo từng chức danh.

- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ:

Thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW, ngày 03 /5/2007 của Bộ Chính trị; Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW, ngày 24/10/2007 của Ban tổ chức Trung ương quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, Đảng bộ luôn làm tốt công tác rà soát thành phần đảng viên có liên quan đến lịch sử chính trị trong số cán bộ được quy hoạch, cán bộ chủ chốt liên quan đến Quy định 57-QĐ/TW theo hướng dẫn của cấp trên. Cụ thể: tổng số đảng viên có thành phần gia đình liên quan về lịch sử chính trị gồm 21 đồng chí, trong đó có 10 đ/c nằm trong số cán bộ được quy hoạch, cán bộ chủ chốt .

- Về công tác kiểm tra, giám sát: Cấp ủy Đảng, chính quyền luôn chú trọng đổi mới nâng cao chất lượng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra giám sát. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị thông qua việc tổ chức, tuyên truyền, quán triệt nội dung, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Các Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND, kế hoạch, chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm. Thường xuyên củng cố, kiện toàn đối với đội ngũ làm công tác kiểm tra, giám sát.

Chỉ đạo MTTQ và các đoàn thể giám sát, phản biện xã hội những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ công chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân như. Giám sát thông qua vai trò chủ trì của MTTQ phối hợp với các đoàn thể chính trị-xã hội đối với những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh; phối hợp giám sát giữa cấp trên với cấp dưới hoặc tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong chương trình công tác hàng năm. Giám sát chéo giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị-xã hội để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ công chức, viên chức, tạo động lực trong phong trào thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của thôn, đơn vị.

2.2- Về các chủ trương thí điểm:

- Tại Đại hội Đảng bộ xã khóa XIII nhiệm kỳ 2017 - 2020 đã tổ chức bầu trực tiếp Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư với số phiếu các chức danh trúng cử đạt trên 90%.

- Thực hiện Đề án sắp xếp, tinh giản bộ máy biên chế: hiện nay bộ máy hoạt động của xã được sắp xếp như sau: đồng chí Bí thư kiêm Chủ tịch UBND xã; đồng chí Phó Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND xã, đồng chí Phó Bí thư Thường trực kiêm Trưởng Khối Vận; đồng chí Phó chủ tịch HĐND kiêm Trưởng ban KT - XH Hội đồng nhân dân xã; Chỉ đạo bầu trưởng thôn thống nhất với Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2017 - 2020, Phó bí thư chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác mặt trận.

- Việc nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo đảng, chính quyền cấp xã.

Ưu điểm: việc nhất thể hóa góp phần đổi mới phương thức lãnh đâọ của Đảng, chính quyền tạo sự thống nhất trong lãnh đạo chỉ đạo, điều hành giảm bớt khâu trung gian, đảy nhanh việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, và giải quyết nhanh hơn các nhu cầu công việc của nhân dân, khắc phục ý thức trong chờ đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đảng chính quyền góp phần thức đẩy kinh tế văn hóa xã hội.

Khuyết điểm: khối lượng công việc nhiều, khó thực hiện hài hòa giữa công tác Đảng và công việc của chính quyền có thể dẫn đến đọc đoán và mất dân chủ, hướng bố trí cán bộ khong phù hợp.

- Về chủ trương Đại hội đảng bộ trực tiếp bầu Ban thường vụ Bí thư, Phó Bí thư phù hợp với yêu cầu của đại phương.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Trong những năm qua, bên cạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của quần chúng nhân dân trên địa xã nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị mà Nghị quyết đã đề ra, Ban chấp hành Đảng bộ xã đã có nhiều giải pháp nhằm từng bước xây dựng đội ngũ và cán bộ theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống. Xây dựng đội ngũ cán bộ trên tinh thần Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cùng với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. Nhìn chung đội ngũ cán bộ hiện nay, xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu tạo tiền đề to lớn cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị những năm tiếp theo, xứng tầm với đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.

2. Tồn tại, hạn chế:

- Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ chưa đều, chưa đồng bộ, được đào tạo cơ bản còn ít, phần lớn là vừa học vừa làm, chủ yếu là qua các lớp tại chức, bồi dưỡng ngắn ngày.

- Công tác đào tạo bồi dưỡng đôi khi chưa gắn sát thực tế với yêu cầu, tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng cán bộ. Chất lượng hiệu quả đào tạo cán bộ còn thấp. Nội dung chương trình và phương pháp đào tạo cán bộ chậm đổi mới, chưa gắn kết với thực tiễn của công cuộc đổi mới.

- Thực hiện Đề án tinh giản biên chế, cán bộ làm công tác kiêm nhiệm nhiều việc nên bước đầu triển khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn.

3. Bài học kinh nghiệm

Một là, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cần nhận thức sâu sắc hơn nữa việc học tập, quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII "về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Coi đây là việc làm thường xuyên, liên tục của các tổ chức đảng, đảng viên và cán bộ công chức trong thực hiện Nghị quyết.

Hai là, tăng cường chỉ đạo việc đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ và chi bộ; việc thực hiện các nguyên tắc sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc phê bình và tự phê bình của cán bộ, đảng viên. Ban hành các chủ trương đúng đắn phải đồng thời với việc xây dựng chương trình hành động cụ thể gắn với phân công trách nhiệm cho các tổ chức và cá nhân, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện. Đề cao trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu, phát huy tính chủ động, sáng tạo gắn với biểu dương khen thưởng kịp thời.

Ba là, phát huy vai trò tham mưu của cán bộ đảng viên, cán bộ công chức trong thực hiện nhiệm vụ; chống tham nhũng, lãng phí; chủ động tích cực trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

V. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục đổi mới, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lãnh đạo trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ đảng viên, cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng lao động; phấn đấu hàng năm Đảng bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, chính quyền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, MTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội đều đạt vững mạnh xuất sắc, 20% đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ bán chuyên trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 80% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

2. Quan điểm chỉ đạo:

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị địa phương, tập trung lãnh đạo, đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể. Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận có tầm nhìn, có tâm huyết trong công việc, có trách nhiệm cao với mọi nhiệm vụ được giao; có các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ.

Nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, hoạt động điều hành của chính quyền; sắp xếp lại bộ máy cán bộ phù hợp với năng lực, thực tiễn của cán bộ; việc quy hoạch cán bộ phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối sống, trình độ, năng lực, uy tín, có khả năng quy tụ, đoàn kết, sự gương mẫu, tư duy, tầm nhìn và đặt lợi ích của tập thể lên trước lợi ích cá nhân.

3. Nhiệm vụ và các giải pháp

- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII "về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Chỉ thị 05 "về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" tới các cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và các đoàn thể nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng, xây dựng hoàn thiện quy chế làm việc của cấp uỷ và lãnh đạo thực hiện tốt theo quy chế. Phân định rõ trách nhiệm tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thực hiện tốt quy chế Đảng lãnh đạo, nhà nước, các đoàn thể nhân dân thông qua đó tổ chức Đảng và đảng viên trong cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân để thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trên các lĩnh vực đời sống xã hội.

- Lãnh đạo, định h­ướng chính quyền, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội đổi mới nội dung, duy trì hoạt động có hiệu quả Quy chế dân chủ. Phát huy vai trò của mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia xây dựng đ­ường lối, chủ tr­ương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nư­ớc, thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện các quy chế, quy ước, hương ước theo Pháp lệnh số: 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn thành nề nếp, thường xuyên.

- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về chính trị tư tưởng, trình độ văn hoá và chuyên môn. Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức, gắn công tác quy hoạch đào tạo cán bộ với yêu cầu xây dựng tổ chức Đảng và bộ máy chính quyền vững mạnh.

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Luôn chú trọng việc nâng cao nhận thức của cấp ủy và lãnh đạo các cấp, các ngành đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ trẻ kế thừa. Phải xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên mang tính bắt buộc của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị, nhằm trau dồi, nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ; có như vậy mới trang bị cho cán bộ phương pháp luận khoa học, những tri thức mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra của tổ chức.

Cần phải có nhiều giải pháp nâng cao tính tự giác, tích cực, chủ động trong phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân đội ngũ cán bộ. Cấp ủy các cấp, lãnh đạo các ngành cần tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở thực hiện tốt việc tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ. Cần quy định thành chế độ có tính bắt buộc và kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện; có chế độ, chính sách động viên, khuyến khích kịp thời để khích lệ tinh thần tự học tập, rèn luyện của cán bộ cơ sở.

Đề nghị cơ quan cấp trên xem xét việc bổ sung một cán bộ chuyên trách cho bộ phận tham mưu, giúp việc của Đảng ủy các xã, thị trấn để đảm bảo các công việc lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy.

Trên đây là báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII "về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của Đảng bộ xã Đạo Nghĩa./.

Nơi nhận:

- Thường trực Huyện ủy (b/c)

- Ban tổ chức Huyện ủy;

- Lưu VPĐU.

T/M ĐẢNG ỦY

BÍ THƯ

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TW3 KHÓA VII

(Kèm theo Công văn số /SNV-TCCCVC ngày /7/2017 của Sở Nội vụ)

Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện một số nghị quyết, kết luận của Trung ương, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” chủ yếu là từ khi có Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Ban Chấp hành Trung ương 9 khóa X[1] về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ đến năm 2020 và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý đến nay gắn với tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết, kết luận, quy định, quy chế, hướng dẫn của Trung ương, của các cấp ủy, tổ chức đảng về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ ở các cấp, các ngành bảo đảm đúng yêu cầu, nội dung đã đề ra. Các các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng báo cáo theo Đề cương sau:

I/ VỀ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO

Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, của lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc quán triệt, cụ thể hóa, thể chế hóa và triển khai thực hiện Chiến lược cán bộ; Kết luận số 37-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương 9 khóa X; Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI và các nghị quyết, kết luận quy định, quy chế, hướng dẫn của Trung ương có liên quan đến công tác cán bộ[2] (sau đây gọi tắt là các nghị quyết, quy định, quy chế của Trung ương) ở địa phương, cơ quan, đơn vị:

1. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa và ban hành văn bản.

2. Việc cụ thể hóa và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ và nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.

3. Việc phân công, phân cấp quản lý, tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ; việc thực hiện cơ cấu 3 độ tuổi; tỷ lệ, cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, về cơ cấu, lĩnh vực ngành nghề trong quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ như thế nào để bảo đảm sự phát triển và chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ; việc thu hút và phát huy cán bộ, công chức có triển vọng, có thành tích xuất sắc, việc tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ... vào công tác trong các cơ quan của hệ thống chính trị.

4. Về công tác kiểm tra, giám sát; đôn đốc việc sơ kết, tổng kết thực hiện các nghị quyết, quy định, quy chế của Tung ương.

II/ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

1. Về đội ngũ cán bộ các cấp

1.1 Đánh giá tổng thể, thực chất về đội ngũ cán bộ các cấp[3] về ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, thể hiện qua các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, uy tín và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của:

- Cán bộ lãnh đạo Nhà nước;

- Cán bộ khoa học, chuyên gia;

- Cán bộ quản lý kinh doanh.

1.2. Đánh giá sâu sắc, toàn diện về đội ngũ cán bộ cấp chiến lược và người đứng đầu các cấp, về ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trên các mặt: Chất lượng, cơ cấu, bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực, uy tín, khả năng quy tụ, đoàn kết, về sự gương mẫu và tư duy, tầm nhìn; về mối quan hệ giữa lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân; về đào tạo, bồi dưỡng, đề xuất và tiến cử người kế nhiệm, bảo đảm sự chuyển tiếp vững vàng qua các thế hệ...

2. Về công tác cán bộ

2.1. Về từng khâu của công tác cán bộ

- Về đánh giá cán bộ, tại sao đến nay đánh giá cán bộ vẫn là khâu khó, yếu nhất, còn hình thức và chưa đánh giá đúng phẩm chất, năng lực, uy tín của cán bộ? cần làm gì để đổi mới mạnh mẽ, thực chất công tác đánh giá cán bộ (Sắp tới Bộ Chính trị sẽ ban hành mới Quy định khung về tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý). Tuy nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ mới, cần xác định những yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí nào để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập sâu rộng và phát triển đất nước đến năm 2030 - nhất là trong bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Đánh giá thực chất về đối tượng, tiêu chí, thời gian, cách làm về việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ thời gian qua; đã phản ánh, đánh giá đúng tín nhiệm của cán bộ?; những nội dung cần bổ sung, điều chỉnh mới?

- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng, phát huy nhân tài; về tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; cán bộ khoa học; đội ngũ cán bộ tham mưu, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực, cán bộ quản lý doanh nghiệp có năng lực, trình độ đáp ứng các lĩnh vực hội nhập và phát triển cao của đất nước.

- Về bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử; về tiến cử, về phát huy dân chủ đi đôi với đề cao thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong lựa chọn, giới thiệu nhân sự; về quy trình, thủ tục thẩm định; về cạnh tranh, lựa chọn nhân sự, việc báo cáo, trình bày chương trình hành động, cam kết trách nhiệm. Về miễn nhiệm và từ chức của cán bộ. Cần cụ thể hóa những yêu cầu gì để giải quyết mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu?

- Về quy hoạch cán bộ: cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, về 03 độ tuổi, “động” và “mở” trong quy hoạch và những vấn đề đặt ra đối với quy hoạch cán bộ cấp chiến lược. Lý do nguồn quy hoạch khá dồi dào, nhưng khi lựa chọn, bố trí nhân sự cụ thể vẫn khó khăn lúng túng, rồi tình trạng quy hoạch hình thức, “quy hoạch treo” vẫn khá phổ biến và diễn ra ở nhiều cấp, nhiều ngành. Những giải pháp nào để đổi mới công tác quy hoạch cán bộ để bảo đảm thực chất, hiệu quả?

- Về luân chuyển cán bộ: Bộ Chính trị sẽ ban hành quy chế về luân chuyển cán bộ; từ thực tiễn, đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị đề xuất, bổ sung những quan điểm, giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương gắn luân chuyển với bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt: Bí thư, Chủ tịch UBND, trưởng các ngành công an, tòa án, viện kiểm sát... không phải là người địa phương.

- Về tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ: đánh giá sâu những việc đã làm được, chưa làm được; những khó khăn, vướng mắc; những đề xuất kiến nghị trong thực hiện.

- Về công tác bảo vệ chính trị nội bộ: đi sâu đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được, những khó khăn, vướng mắc trong việc thẩm định về lịch sử chính trị. Lý do nắm không chắc, khó phát hiện và kết luận đúng, kịp thời về chính trị hiện nay?

- Về công tác kiểm tra, giám sát: thực tiễn hiện nay mới chỉ chú trọng kiểm tra, giám sát theo đoàn, theo đợt chứ chưa kiểm tra, giám sát thường xuyên.

- Về chính sách cán bộ bao gồm: chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chính sách tiền lương, nhà ở; chính sách, cơ chế sử dụng, phát huy cán bộ xã, phường, thị trấn...

- Những việc làm cụ thể, cách làm mới, sáng tạo của địa phương, cơ quan, đơn vị trong cụ thể hóa và triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về công tác cán bộ được nêu trong các nghị quyết, quy định, quy chế của Trung ương.

- Đánh giá về cơ chế, mối quan hệ, tổng thể và liên thông giữa các khâu trong công tác cán bộ.

2.2. Phân tích, đánh giá chung và liên hệ cụ thể, thực tiễn ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình về những khó khăn, tồn tại, yếu kém lâu nay của công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ chậm được ngăn chặn và đẩy lùi; đánh giá thực chất tình trạng “chạy chức”, “chạy quyền”, “chạy bằng cấp”, “chạy luân chuyển”; tình trạng cục bộ, lợi ích nhóm trong việc bổ nhiệm, bố trí người thân, người nhà... những diễn biến, xu hướng và giải pháp ngăn chặn.

2.3. Về các chủ trương thí điểm

- Việc nhất thể hóa một số tổ chức và chức danh lãnh đạo Đảng, chính quyền ở cấp xã, huyện, tỉnh; nhất thể hóa cơ quan tổ chức của Đảng với cơ quan nội vụ của chính quyền đến nay vẫn khó và chưa thực hiện được. Lý do?

- Về chủ trương đại hội đảng bộ cơ sở trực tiếp bầu Ban thường vụ và bí thư, phó bí thư; về bí thư cấp ủy đề xuất nhân sự để bầu phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy.

2.4. Những nội dung nêu ra trong các nghị quyết và kết luận của Trung ương về công tác cán bộ nhưng ít hoặc chưa được thực hiện

- “Người được giới thiệu để bầu, bổ nhiệm vào chức vụ cấp trưởng phải báo cáo, đề xuất chương trình công tác, phải cam kết trách nhiệm và giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống”.

- “Cán bộ đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cùng với tập thể lãnh đạo đào tạo, bồi dưỡng người kế nhiệm”.

- “Đổi mới quy trình giới thiệu cán bộ vào nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc ít người”[4].

- “Xây dựng và thực hiện tốt chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, thay thế cán bộ kém phẩm chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ để phương châm “có lên, có xuống, có vào, có ra” được thực hiện bình thường trong bố trí, sử dụng cán bộ”[5].

- “Xây dựng cơ chế để đảng viên và nhân dân tham gia giám sát cán bộ và công tác cán bộ”[6]; về cụ thể hóa, ban hành và thực hiện quy định, quy chế về phòng chống tham nhũng, tiêu cực liên quan đến công tác cán bộ.

2.5. Về tổ chức bộ máy làm công tác cán bộ

- Về tổ chức làm công tác cán bộ.

- Về con người làm công tác cán bộ.

2.6. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện

2.7. Nguyên nhân của ưu điểm, khuyết điểm và bài học kinh nghiệm

- Ưu điểm.

- Khuyết điểm.

- Bài học kinh nghiệm.

III/ MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

Trên cơ sở kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; trước yêu cầu nhiệm vụ của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ thời gian tới, đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, đề xuất mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập sâu rộng và phát triển đất nước đến năm 2030.

IV/ KIỂN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Kiến nghị, đề xuất những chủ trương, giải pháp, nhất là những chủ trương, giải pháp đột phá nhằm tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, để xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược ở địa phương, cơ quan, đơn vị đủ năng lực, ngang tầm nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập sâu rộng và phát triển đất nước đến năm 2030; về những vấn đề chiến lược trong xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị; về những giải pháp quyết liệt, hiệu quả để ngăn chặn, đẩy lùi và xử lý nghiêm những tồn tại yếu kém từ trước đến nay trong công tác cán bộ.

2. Đề xuất, kiến nghị khác.

_________________

[1] Khóa X, trên cơ sở tổng kết 10 thực hiện Chiến lược cán bộ; BCHTW đã thảo luận và thông qua Kết luận số 37-KL/TW, về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ đến năm 2020; vì vậy việc tổng kết lần này chủ yếu từ khi có Kết luận số 37-KL/TW đến nay.

[2] Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII “ về một sổ vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ương 7 khóa VIII “Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách Nhà nước”; Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường thị trấn”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa X “Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội”; Nghị quyết Trung ương 5 khóa X "Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”; Nghị quyết Trung ương 6 khóa X “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Kết luận 64-KL/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Nghị quyết Trung ưong IV khóa XI, khóa XII về xây dựng Đảng.

[3] Những số liệu cụ thể sẽ được tổng hợp kèm theo các Biểu mẫu về số lượng, chất lượng, cơ cấu, độ tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị…

[4] Mục 3 Kết luận số 37-KL/TW.

[5] Mục 3 Kết luận số 37-KL/TW.

[6] Mục 3 Kết luận sổ 37-KL/TW.

BIỂU SỐ LIỆU VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ

Hình thức luân chuyển Tổng số Bí thư Phó Bí thư Chủ tịch UBND Phó CT UBND Giám đốc Sở và tương đương Phó Giám đốc Sở và tương đương Trưởng phòng và tương đương Phó Trưởng phòng và tương đương Chức danh khác*
Thường trực Phụ trách cơ sở
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Luân chuyển dọc Trung ương về địa phương
Tỉnh về huyện, thành phố
Huyện, thành phố lên tỉnh
Huyện, thành phố về xã, phường, thị trấn
Xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố
Luân chuyển ngang Sở, ngành này - Sở, ngành khác
Phòng ban này - Phòng ban khác
Huyện, thành phố- Huyện, thành phố
Xã, phường, thị trấn- Xã, phường, thị trấn

Ghi chú:

- Chức danh khác: Các chức danh theo chủ trương không phải là người địa phương và chức danh luân chuyển ngành dọc (như Thuế, BHXH, Kho bạc...)

- Chỉ thống kê cán bộ được luân chuyển (không thống kê cán bộ tăng cường, điều động về xã, phường, thị trấn).