Made in Vietnam là gì?
Nhiều trường hợp hàng hóa được sản xuất, nhập khẩu từ nước ngoài, nhưng lại gắn mác là hàng “Made in Vietnam” để gian lận thương mại. Vậy hiểu đúng về khái niệm made in Việt Nam như thế nào, mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của Tìm Đáp Án.
Made in Việt Nam là gì
Made in Vietnam là các chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Và đều được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì cách xác định nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa được quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hóa.
Một số quy định trong xuất xứ hàng hóa
Về khái niệm xuất xứ hàng hóa: “là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó” – Khoản 1, Điều 3 Nghị định đã dẫn.
Như vậy theo quy định này thì có thể thấy chỉ có các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mới được xem xét đối với chỉ dẫn về xuất xứ hàng hóa. Các chỉ dẫn khác chẳng hạn như “Design by Apple” hay “Design by Bkav” không được coi là chỉ dẫn về xuất xứ hàng hóa.
Ngoài ra, để xác định xuất xứ hàng hóa, Nghị định số 19/2006 xác định có 2 quy tắc cơ bản như sau:
– Quy tắc xuất xứ ưu đãi: Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định chi tiết việc thi hành các Điều ước này.
– Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: Thì theo quy tác xác định này thì xuất xứ hàng hóa lại được chia thành các trường hợp sau:
+ Xuất xứ thuần túy;
+ Xuất xứ không thuần túy;
+ Những công đoạn gia công, chế biến giản đơn không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá;
Ví dụ về quy tắc xuất xứ ưu đãi có thể tham khảo đến bộ Quy tắc xác định xuất xứ hàng hóa khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Hàn Quốc một trong các tài liệu của Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN (AKFTA).
Nếu theo bộ quy tắc này thì có thể thấy các quy định về xuất xứ hàng hóa của Bộ quy tắc này tương đồng khá cao với nguyên tắc xác định xuất xứ hàng hóa của Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
Theo quy tắc 2 của bộ quy tắc đã viện dẫn thì tiêu chí xuất xứ được phân chia thành:
– Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước xuất khẩu như được nêu và định nghĩa tại Quy tắc 3; hoặc
– Hàng hóa không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước xuất khẩu, nhưng đáp ứng các Quy tắc 4 hoặc 5 hoặc 6 hoặc 7.
Như vậy, có thể thấy quy định của pháp luật Việt Nam và của các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia được viện dẫn làm ví dụ thì xuất xứ hàng hóa đều được xác định theo nguyên tắc phân chia thành xuất xứ thuần túy và xuất xứ không thuần túy.
Vậy xuất xứ thuần túy, không thuần túy theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế đã viện dẫn khác nhau như thế nào? Hãy cùng tham khảo các bảng so sánh dưới đây về xuất xứ thuần túy và xuất xứ không thuần túy
Bảng 1: Xuất xứ thuần túy
STT | Xuất xứ thuần túy theo quy định của pháp luật Việt Nam | Xuất xứ thuần túy theo AKFTA |
1 | Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. | Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch, hái hoặc thu lượm sau khi được trồng tại đó |
2 | Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. | Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại đó |
3 | Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 Điều này | Các sản phẩm chế biến từ động vật sống được đề cập tại Khoản (b) |
4 | Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. | Sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, thu lượm hoặc săn bắt tại đó; |
5 | Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 tại Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. | Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác chưa được liệt kê từ Khoản (a) đến Khoản (d), được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của nước đó; |
6 | Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia, vùng lãnh thổ, với điều kiện quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế | Sản phẩm đánh bắt bằng tàu được đăng kí tại một nước thành viên và được phép treo cờ của nước đó, và các sản phẩm khác do nước thành viên hoặc pháp nhân của nước thành viên đó khai thác từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của nước đó, với điều kiện là nước thành viên đó có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên tại vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật pháp quốc tế |
7 | Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký với quốc gia đó và được phép treo cờ của quốc gia đó. | Sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển khơi bằng tàu được đăng ký tại một nước thành viên và được phép treo cờ của nước đó |
8 | Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này được đăng ký ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó | Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu được đăng ký tại một nước thành viên và được phép treo cờ của nước đó, loại trừ các sản phẩm được đề cập tại Khoản (g); |
9 | Các vật phẩm có được ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được những chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế | Các vật phẩm được thu thập ở nước đó nhưng không còn thực hiện được những chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế; |
10 | Các hàng hoá có được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó | Các hàng hoá có được hoặc sản xuất được tại một nước thành viên chỉ từ các sản phẩm được đề cập đến từ Khoản (a) đến Khoản (k) nêu trên. |
11 |
| Các sản phẩm được khai thác từ không gian vũ trụ với điều kiện phải do một nước thành viên hoặc một pháp nhân của nước thành viên đó thực hiện |
12 |
| Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ: (i) sản xuất tại nước đó; hoặc (ii) sản phẩm đã qua sử dụng được thu lượm tại nước đó, với điều kiện chỉ phù hợp với việc tái chế làm nguyên vật liệu thô; và |
Qua bảng trên cho thấy, có sự tương đồng cao về cách xác định các loại hàng hóa có xuất xứ thuần túy giữa pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (đối với điều ước đã được viện dẫn)
Như vậy, đối với một sản phẩm có xuất xứ thuần túy thì việc xác định chỉ dẫn về xuất xứ rất đơn giản. Chẳng hạn nếu như sản phẩm vãi thiều Lục Ngạn, vải Thanh Hà được xuất khẩu ra nước ngoài thì có thể tự hào khẳng định luôn là Made in Vietnam (Tất nhiên, để có thể khẳng định điều này một cách hợp pháp thì phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp).
Bảng 2: Xuất xứ không thuần túy
STT | Tiêu chí xác định xuất xứ không thuần túy theo quy định của pháp luật Việt Nam | Tiêu chí xác định xuất xứ không thuần túy theo AKFTA |
1 | Chuyển đổi mã số hàng hóa | Chuyển đổi phân loại dòng thuế 4 số |
2 | Tỉ lệ phần trăm của giá trị hàng hóa là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hoá được sản xuất ra và tỉ lệ này ≥ 30% | Hàm lượng giá trị khu vực >40% |
3 | Công đoạn gia công chế biến là quá trình sản xuất chính tạo ra những đặc điểm cơ bản của hàng hoá. |
|
4 | Danh mục hàng hóa cụ thể | Danh mục hàng hóa cụ thể |
Như vậy có thể thấy các tiêu chí xác định xuất xứ không thuần túy giữa pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế đã viện dẫn là tương đương nhau.
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam và cả điều ước quốc tế đã dẫn đều quy định về những hoạt động không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.
Bảng 3: Các hoạt động không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa
STT | Quy định của pháp luật Việt Nam | Quy định của AKFTA |
1 | Các công việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự). | bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho bãi; |
2 | Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần | rửa, lau chùi, tẩy giản đơn bụi và các chất oxýt, dầu, sơn và các chất tráng, phủ bề mặt khác |
3 | Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác | thay đổi bao bì, tháo dỡ và lắp ghép các kiện hàng |
4 |
| các công đoạn sơn và đánh bóng giản đơn |
5 | Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự. | bóc vỏ một phần hoặc làm tróc toàn bộ, đánh bóng và làm láng ngũ cốc và gạo |
6 | Việc trộn đơn giản các sản phẩm, kể cả các thành phần khác nhau, nếu một hay nhiều thành phần cấu thành của hỗn hợp không đáp ứng điều kiện đã quy định để có thể được coi như có xuất xứ tại nơi thực hiện việc này | nhuộm màu đường hoặc tạo đường miếng |
7 | Việc lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh. | tróc vỏ, trích hạch, và lột vỏ giản đơn4 hoa quả, quả có hạch và rau; |
8 | Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này | cắt, gọt, hoặc mài giản đơn; |
9 | Giết, mổ động vật | giần, sàng, lựa chọn, phân loại, xếp loại, xếp nhóm |
0 |
| đóng chai, đóng hộp, đóng khuôn, xếp vào túi hoặc va li giản đơn gắn thẻ và các công đoạn đóng gói bao bì giản đơn khác |
11 |
| dán hoặc in nhãn hoặc lô-gô và các dấu hiệu phân biệt tương tự lên sản phẩm hoặc lên bao bì; |
12 |
| pha trộn giản đơn các sản phẩm, cùng loại hay khác loại |
13 |
| lắp ráp giản đơn4 các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh hoặc tháo rời sản phẩm thành từng phần |
14 |
| kiểm tra hoặc thử nghiệm giản đơn4; hoặc |
15 |
| Giết mổ động vật |
Đối với sản phẩm quần áo, vì đây là sản phẩm không thuộc danh mục xuất xứ thuần túy, nên việc xác định xuất xứ sẽ căn cứ vào các tiêu chí của xuất xứ không thuần túy. Việc xác định này được thực hiện theo phương pháp loại trừ theo thứ tự ưu tiên sau: Danh mục hàng hóa cụ thể => Chuyển đổi mã số hàng hóa =>Tỉ lệ phần trăm của giá tri hàng hóa =>Công đoạn gia công chế biến.
Để xác định hàng hóa có thuộc danh mục hàng hóa cụ thể hay không thì căn cứ vào phụ lục của Thông tư số 08/2006/TT-BTC. Cụ thể, theo danh mục hàng hóa trong phụ lục của tài liệu đã nêu thì quần áo sẽ nằm trong mã HS là 61xx và 62xx trong đó xx là số thứ tự từ 0-9. Cụ thể như sau:
Mã số HS | Mô tả hàng hoá | Tiêu chí chuyển đổi cơ bản |
61.. | Chương 61 – Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc |
|
6101.. | áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.03 | Cắt may, khâu hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
6102.. | áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car-coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.04 | Cắt may, khâu hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
6103.. | Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn, và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc | Cắt may, khâu hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
6104.. | Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, váy, quần váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc | Cắt may, khâu hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
6115.. | Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài (trên đầu gối), bít tất ngắn và các loại hàng bít tất dệt kim khác, kể cả nịt chân dùng cho người giãn tĩnh mạch, giày dép không đế, dệt kim hoặc móc | Cắt may, khâu chế hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
6116.. | Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc | Cắt may, khâu chế hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
6117.. | Hàng phụ trợ quần áo đã hoàn chỉnh, dệt kim hoặc móc khác; các chi tiết dệt kim hoặc móc của quần áo hoặc hàng phụ trợ quần áo | Cắt may, khâu chế hoặc dệt kim, tết kết thành sản phẩm |
62.. | Chương 62 – Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc |
|
6201.. | áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, trừ các loại thuộc nhóm 62.03 | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6202.. | áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, trừ loại thuộc nhóm 62.04 | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6203.. | Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6204.. | Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, váy, quần váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6205.. | áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6206.. | áo choàng dài, áo sơ mi và áo choàng ngắn dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6207.. | áo may ô và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ py-gia-ma, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6208.. | áo may ô và các loại áo lót khác, váy lót, quần xi líp, quần đùi bó, áo ngủ, bộ py-gia-ma, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6209.. | Quần áo may sẵn và đồ phụ kiện hàng may cho trẻ em | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6210.. | Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 56.02, 56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07 | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6211.. | Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; quần áo khác | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6212.. | Xu chiêng, gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất, các sản phẩm tương tự và các chi tiết của chúng, được làm hoặc không được làm từ dệt kim hoặc móc | Ren móc đã qua tết kết; các loại khác đã qua cắt may, khâu hoặc dệt kim |
6213.. | Khăn tay và khăn quàng cổ nhỏ hình vuông | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6214.. | Khăn san, khăn choàng vai, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu và choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6215.. | Nơ thường, nơ con bướm và cà vạt | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6216.. | Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
6217.. | Phụ kiện may mặc làm sẵn khác; các chi tiết của quần áo hoặc của phụ kiện may làm sẵn, trừ các loại thuộc nhóm 62.12 | Cắt may, khâu thành sản phẩm |
Như vậy, việc nhập nguyên liệu về để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng các tiêu chí chuyển đổi theo danh mục đã liệt kê nêu trên. Nên hàng hóa dệt may của doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn đáp ứng tiêu chí “Made in Vietnam”
Phóng viên hỏi: Như vậy, có nhiều sản phẩm được gắn mác “made in Vietnam” nhưng chưa chắc đã là hàng Việt? Phải chăng ta nên chia sản phẩm thành 2 loại, made in Vietnam “xịn” và “không xịn”?
Luật sư tư vấn: Việc xác định xuất xứ hàng hóa được xác định theo các tiêu chí đã nêu ở trên và có nguyên tắc xác định rõ ràng nên hoàn toàn không có khái niệm “Made in Vietnam” xịn hay không xịn. Trong trường hợp có sự phân chia thành “xịn” hay “không xịn” mà không có cơ sở pháp lý rõ ràng thì có thể dẫn tới sư phân biệt đối xử gây bất bình đẳng cho các chủ thể tham gia trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Việc phân biệt này có thể khiến Việt Nam vi phạm các cam kết về đối xử tối huệ quốc và/hoặc đối xử quốc gia khi gia nhập WTO hoặc các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.
Vấn đề cần đặt ra ở đây chính là kiểm soát việc chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa chứ không phải là phân biệt thành “xịn” hay “không xịn”
– Đối với mặt hàng công nghệ như điện thoại smartphone thì sao thưa ông? Có những quy định, tiêu chuẩn riêng biệt nào để được gọi là made in Vietnam?
Đối với mặt hàng điện thoại smartphone, việc xác định xuất xứ cũng tương tự như đối với mặt hàng may mặc.
Đây không phải là sản phẩm có xuất xứ thuần túy nên sẽ được xác định theo xuất xứ không thuần túy.
Trong bảng danh mục hàng hóa được ban hành kèm theo thông tư 08/2006 đã nêu không có sản phẩm này. Do đó sẽ áp dụng các tiêu chí theo thứ tự sau Tỉ lệ phần trăm của giá tri hàng hóa =>Công đoạn gia công chế biến.
Để xác định được tỉ lệ % của giá trị hàng hóa thì cần phải có các thông tin để thực hiện công thức tính theo quy định của Thông tư số 08/2006 như sau:
a) “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hoá được sản xuất ra;
b) Phần giá trị gia tăng nói trên phải đạt ít nhất 30% của giá trị hàng hóa được sản xuất ra và được thể hiện theo công thức sau:
Giá FOB – Giá nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất | x 100% ≥ 30% |
Giá FOB |
c) “Nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” bao gồm nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác và nguyên liệu không rõ xuất xứ;
d) “Giá nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” là giá CIF của nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp (đối với nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác) hoặc giá tại thời điểm mua vào ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng (đối với nguyên liệu không rõ xuất xứ) dùng để sản xuất, gia công, chế biến ra sản phẩm cuối cùng;
đ) “Giá FOB” là giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu và được tính như sau:
– Giá FOB = Giá xuất xưởng + các chi phí khác;
– “Các chi phí khác” là các chi phí phát sinh trong việc đưa hàng lên tàu để xuất khẩu, bao gồm nhưng không giới hạn bởi chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, chi phí tại cảng, phí hoa hồng, phí dịch vụ, và các phí có liên quan trong quá trình đưa hàng lên tàu để xuất khẩu;
– “Giá xuất xưởng” = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận;
– “Chi phí sản xuất” = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí phân bổ;
– “Chi phí nguyên vật liệu” bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận tải và bảo hiểm đối với nguyên vật liệu đó;
– “Chi phí nhân công” bao gồm lương, các khoản thưởng và những khoản phúc lợi khác có liên quan đến quá trình sản xuất;
– “Chi phí phân bổ” bao gồm:
+ Chi phí nhà xưởng có liên quan đến quá trình sản xuất (bảo hiểm nhà xưởng, chi phí thuê và thuê mua nhà máy, khấu hao nhà xưởng, sửa chữa, bảo trì, thuế, lãi cầm cố);
+ Các khoản thuê mua và trả lãi của nhà máy và thiết bị;
+ An ninh nhà máy;
+ Bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm);
+ Các nhu yếu phẩm cho quá trình sản xuất (năng lượng, điện, và các nhu yếu phẩm khác đóng góp trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất);
+ Nghiên cứu, phát triển, thiết kế và chế tạo;
+ Khuôn dập, khuôn đúc, việc trang bị dụng cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa của nhà máy và thiết bị;
+ Tiền bản quyền sáng chế (có liên quan đến những máy móc có bản quyền hoặc quá trình sử dụng trong việc sản xuất hàng hoá hoặc quyền sản xuất hàng hoá);
+ Kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và sản phẩm;
+ Lưu trữ trong nhà máy;
+ Xử lý các chất thải;
+ Các nhân tố chi phí trong việc tính toán giá trị của nguyên vật liệu, như chi phí cảng và chi phí giải phóng hàng và thuế nhập khẩu đối với các thành phần phải chịu thuế.
Mời các bạn tham khảo thêm:
- Điều kiện CFR là gì?
- JD, JP và CV là viết tắt của gì?
- Phí THC là gì