Lạm phát là gì? Các nguyên nhân gây ra lạm phát
- Lạm phát là gì? Khái niệm lạm phát là gì?
- Các mức độ lạm phát
- Chỉ số đo lường lạm phát
- Những nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát
- Lạm phát do cầu kéo
- Lạm phát do chi phí đẩy
- Lạm phát do cơ cấu
- Lạm phát do cầu thay đổi
- Lạm phát do xuất khẩu
- Lạm phát do nhập khẩu
- Lạm phát tiền tệ
- Ảnh hưởng của lạm phát đến kinh tế
- Ảnh hưởng tích cực
- Ảnh hưởng tiêu cực
- Lạm phát và lãi suất
- Lạm phát và thu nhập thực tế
- Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
- Lạm phát và nợ quốc gia
- Lạm phát được tính như thế nào?
- Chỉ số đo lường lạm phát
- Một số phương án kiểm soát lạm phát
- Đối với chính sách tiền tệ
- Đối với chính sách tài khóa
- Đối với chính sách tiền tệ
- Đối với chính sách tài khóa
Bạn hiểu thế nào là lạm phát, các chỉ số đo lường lạm phát là gì? Hãy cùng Tìm Đáp Án tìm hiểu xem thế nào là lạm phát và các nguyên nhân gây ra lạm phát trong bài viết sau đây.
Lạm phát là gì? Chỉ số lạm phát là gì? Siêu lạm phát là gì?… Đây là những câu hỏi được nhiều người quan tâm. Trong một nền kinh tế thì lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay sự giảm sức mua của đồng tiền. Và lạm phát là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với những loại tiền tệ khác. Cùng TimDapAntìm hiểu lạm phát là gì, khái niệm lạm phát là gì cùng những nội dung liên quan trong bài viết dưới đây.
Lạm phát là gì? Khái niệm lạm phát là gì?
Lạm phát là gì? Lạm phát là gì ví dụ? Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Và là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, thì một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước kia. Do đó lạm phát là phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Các mức độ lạm phát
Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%
Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000%
Siêu lạm phát: trên 1000%
Trên thực tế, các quốc gia chỉ kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở xuống. Tính ra thì quốc gia đó có 5% tăng trưởng thực sự.
Trên đây bài viết đã vừa cung cấp đến bạn đọc thông tin về lạm phát là gì? Lạm phát là gì ví dụ? Phần tiếp theo của bài viết sẽ tìm hiểu về chỉ số lạm phát là gì? Siêu lạm phát là gì?.
Chỉ số đo lường lạm phát
Sau khi đã tìm hiểu lạm phát là gì? Lạm phát là gì ví dụ? Hãy cùng bài viết tìm hiểu về chỉ số lạm phát là gì? Siêu lạm phát là gì?
Hệ số giảm phát GDP được tính trên cơ sở so sánh giữa giá trị GDP tính theo giá hiện hành và GDP tính theo giá kỳ trước. Nghĩa là đo lường mức tăng và giảm giá trên tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tính trong GDP.
Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI được tính theo bình quân của một nhóm các mặt hàng thiết yếu.
Tại Việt Nam, giá nhóm hàng lương thực, vàng, đô la là nhóm có trọng số lớn. Chỉ số này không phản ánh sự biến động của giá chung, mà nó phản ánh biến động giá cả ảnh hưởng nhiều nhất đến đời sống và tiêu dùng.
Khi nói đến tốc độ lạm phát, người ta thường dùng chỉ số này. Khi nền kinh tế có lạm phát, nếu không do nguyên nhân tác động từ nước ngoài. Hay một thay đổi lớn về cung sản phẩm, thì nó thể hiện cầu hàng hóa lớn hơn cung hàng hóa.
Việc duy trì cầu hàng hóa lớn hơn cung hàng hóa ở một mức độ vừa phải. Thì lạm phát sẽ ở mức độ vừa phải, là mức độ cần thiết để kích thích sản xuất. Nhằm giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa tốt hơn và tạo lợi nhuận cần thiết cho các doanh nghiệp đầu tư nâng cao công nghệ và mở rộng sản xuất. Nếu nền kinh tế sa vào giảm phát, nghĩa là sẽ bị thừa cung, ứ đọng hàng hóa. Gây ra tình trạng thua lỗ ở các công ty, doanh nghiệp.
Những nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát
Bên cạnh những thắc mắc về lạm phát là gì? Chỉ số lạm phát là gì? Cũng như siêu lạm phát là gì? Thì những nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát cũng được nhiều người quan tâm.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát. Trong đó, lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí đẩy được xem là hai thủ phạm chính. Cân đối thu chi là việc không thể tránh khỏi khi xảy ra lạm phát.
Lạm phát do cầu kéo
Khi nhu cầu của thị trường về một loại mặt hàng nào đó tăng cao sẽ kéo theo sự tăng về giá cả của loại mặt hàng đó. Kéo theo đó là giá cả của các mặt hàng khác cũng leo thang. Dẫn đến sự tăng giá của đa số các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về nhu cầu tiêu dùng của thị trường được gọi là lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các công ty, doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu, máy móc, chi phí bảo hiểm công nhân, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng theo. Vì vậy mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên để nhằm đảm bảo lợi nhuận. Từ đó mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng lên được gọi là lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát do cơ cấu
Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng buộc phải tăng tiền công cho người lao động.
Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh không hiệu quả, nên khi tăng tiền công cho người lao động. Các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành của sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận.
Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu một loại mặt hàng khác tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá, dẫn đến kết quả là mức giá chung tăng lên và dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn đến thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp. Khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung trong nước giảm. Khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ sinh ra tình trạng lạm phát.
Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
Lạm phát tiền tệ
Khi lượng tiền lưu hành trong nước tăng, do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ. Hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền lưu thông tăng lên. Cũng là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát.
Trên đây, bài viết đã vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin nhằm giải đáp cho câu hỏi lạm phát là gì? Khái niệm lạm phát là gì? Mong rằng với nội dung mà bài viết vừa cung cấp về chỉ số lạm phát là gì? Siêu lạm phát là gì? Sẽ giúp bạn có thêm những thông tin bổ ích cho mình.
Ảnh hưởng của lạm phát đến kinh tế
Ảnh hưởng tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ảnh hưởng tiêu cực
Lạm phát và lãi suất
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất sanh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
Lạm phát và thu nhập thực tế
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ ...
Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn.
Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn tong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên cá khoản nợ.
Lạm phát được tính như thế nào?
Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh…
Chỉ số đo lường lạm phát
Hệ số giảm phát GDP (GDP deflator) được tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP tính theo giá hiện hành và GDP tính theo giá kỳ trước. Nghĩa là đo lường mức tăng và giảm giá trên tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tính trong GDP.
Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI: được tính theo bình quân gia quyền của một nhóm các hàng hóa thiết yếu.
Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này.
Trong mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm, nhưng nếu mức giá chung tăng, ta có lạm phát. Nếu mức giá chung giảm, ta có giảm phát. Nếu chỉ có một vài mặt hàng chẳng hạn như giá đường, hay giá gạo tăng một cách đơn lẻ thì không có nghĩa là lạm phát, mà đơn giản chỉ là một sự mất cân đối tạm thời giữa cung và cầu trong ngắn hạn. Khi lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền bị sụt giảm.
Một số phương án kiểm soát lạm phát
Đối với chính sách tiền tệ
- Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào lưu thông trong xã hội
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào thị trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đằng giữa các ngân hàng với nhau.
- Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Biện pháp này sẽ làm hạn chế các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu. Ngoài ra việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ hút khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
- Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các chứng từ có giá cho các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
Đối với chính sách tài khóa
- Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
- Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội
tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội.
Đối với chính sách tiền tệ
- Đưa ra chính sách ưu đãi tín dụng thông qua ưu đãi lãi suất đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Việc ưu đãi về lãi suất sẽ làm giảm chi phí sản xuất đầu vào vì vậy tăng năng suất lao động.
Đối với chính sách tài khóa
- Bộ tài chính chỉ đạo tổng cục thuế giảm thuế đầu tư, thuế nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó làm giảm bớt chi phí đầu vào lên làm tăng năng suất lao động.
Trên đây là những thông tin cần thiết giúp bạn hiểu được lạm phát là gì và những vấn đề xung quanh khái niệm này. Tóm lại, lạm phát xảy ra khi xuất hiện sự gia tăng mặt bằng chung về giá cả hàng hóa.