Tổng quan chung về quyền tác giả
Những vấn đề liên quan đến quyền tác giả
Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa. Nội dung, phạm vi của quyền tác giả được quy định tại Luật bản quyền tác giả và Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
I. Khái quát chung về quyền tác giả
1. Khái niệm
Quyền tác giả là phạm vi những quyền mà pháp luật thừa nhận và bảo hộ với tác giả có tác phẩm. Về quyền tác giả, Điều 738 Bộ luật dân sự và Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm. Căn cứ vào những quy định của pháp luật về quyền tác giả thì quyền tác giả được hiểu theo hai phương diện:
Thứ nhất, về phương diện khách quan: Quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm pháp luật về quyền tác giả nhằm xác nhận và bảo vệ quyền của tác giả, của chủ sở hữu quyền tác giả, xác định các nghĩa vụ của các chủ thể trong việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Quy định tự thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi có hành vi xâm phạm.
Thứ hai, về phương diện khách quan: Quyền tác giả là quyền dân sự cụ thể (quyền tài sản và quyền nhân thân) của chủ thể với tư cách là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học và quyền khởi kiện hay không khởi kiện khi quyền của mình bị xâm phạm.
Quyền tác giả còn được hiểu là quan hệ pháp luật dân sự. Đó là quan hệ xã hội giữa tác giả, giữa chủ sở hữu quyền tác giả với các chủ thể khác trong xã hội thông qua tác phẩm, dưới sự tác động của quy phạm pháp luật, quan hệ giữa các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả với các chủ thể khác được xác định. Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được sáng tạo ra và được thể hiện dưới hình thức khách quan và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo đó quan hệ về quyền tác giả được
2. Đặc điểm của quyền tác giả
Ngoài các đặc điểm chung của quyền sở hữu trí tuệ là tính vô hình của các đối tượng, các đối tượng này chủ được bảo hộ trong thời hạn nhất định. Quyền sở hữu trí tuệ không những được bảo hộ ở lại nước có công dân sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ mà còn bảo hộ ở các nước thành viên của các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ, các thành quả của lao động trí tuệ đều có tác dụng nâng cao trình độ hiểu biết và quyền tác giả còn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, đối tượng của quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo, được bảo hộ không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.
Đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tác phẩm là thành quả lao động sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo văn học, nghệ thuật, khoa học và khi cá nhân tạo ra tác phẩm trí tuệ, không phụ thuộc vào giá trị nội dung và nghệ thuật đều có quyền tác giả đối với tác phẩm. Pháp luật về quyền tác giả không bảo hộ hình thức thể hiện dưới dạng nào đó mà không phản ánh hay không chứa đựng nội dung nhất định. Tác phẩm phải do tác giả trực tiếp thực hiện lao động trí tuệ của mình mà không phải sao chép từ tác phẩm của người khác.
Thứ hai, quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm.
Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung sáng tạo tác phẩm.
Thứ ba, hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động.
Quyền tác giả được xác lập dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào. Nhưng đối với quyền sở hữu công nghiệp, được xác lập dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó.
Thứ tư, quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối .
Đối với tác phẩm đã được công bố, phổ biến và tác phẩm không bị cấm sao chụp thì cá nhân, tổ chức được phép sử dụng tác phẩm của người khác nếu việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh, ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác bình thường của tác phẩm, không xâm hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.
Quan hệ pháp luật quyền về tác giả là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối với các chủ thể của quyền được xác định và các chủ thể khác còn lại trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó của các chủ thể mang quyền được xác định bao gồm ba yếu tố:
- Chủ thể của quyền tác giả là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có những quyền nhất định đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học khi đã được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
- Khách thể của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ.
- Nội dung quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quyền tác giả. Các quyền này phát sinh từ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.
3. Nội dung quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong đó:
- Quyền nhân thân gồm:
+ Đặt tên cho tác phẩm: Khi sáng tạo ra tác phẩm, tác giả có toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn, đặt tên hay thay đổi tên của tác phẩm. Cá nhân, tổ chức khác khi sử dụng tác phẩm phải giữ nguyên tên gọi, không được tự ý thay đổi, thêm hoặc bớt tên của tác phẩm. Tuy nhiên quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác (Khi dịch, người dịch có quyền chọn tên tác phẩm dịch sao cho hay và dễ hiểu theo ngôn ngữ dịch sang);
+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng: Tác giả có quyền lựa chọn và quyết định đứng tên thật, bút danh hoặc không đứng tên. Quyền này được hiểu là quyền của tác giả yêu cầu được ghi tên trên bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm; được nêu tên ghi tác phẩm được biểu diễn, phát sóng;
+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm: Công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm (không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khâu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc). Quyền này được hiểu là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền tự mình hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: Là việc không cho người khác thay đổi, thêm, bớt, xuyên tạc nội dung của tác phẩm trừ trường hợp được tác giả cho phép.
- Quyền tài sản gồm:
+ Làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Quyền làm tác phẩm phái sinh là quyền do tác giả tự thực hiện hoặc cho phép người khác sử dụng tác phẩm cuả mình để tạo ra tác phẩm mới (tác phẩm phái sinh);
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Là quyền do chủ sở hữu tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cach trực tiếp hoặc thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được ở bất kỳ thời gian, địa điểm nào (ngoại trừ tại gia đình);
+ Sao chép tác phẩm: Sao chép là việc tạo ra một hay nhiều bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử. Quyền sao chép tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử;
+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối còn bao gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng;
+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác: Là quyền độc quyền thực hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn;
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính để sử dụng có thời hạn (thời hạn do các bên thỏa thuận tỏng hợp đồng). Tuy nhiên quyền cho thuê không áp dụng đối với chươgn trình máy tính khi bản thâm chươgn trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông cũng như các loại máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.