Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) - Ngữ văn 7

Đề thi học kì 2 (Đề kiểm tra học kì 2 - Đề thi cuối năm) – Ngữ văn 7 – Đề số 7 có đáp án và lời giải chi tiết


Đề bài

Phần I (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương, trầm bổng, réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người”.

(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Câu 1: Nhận biết

Đoạn trích trên có trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Thông hiểu

Trong câu văn in đậm, tác giả đã sử dụng phép tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.

Câu 3: Vận dụng

Dựa vào đoạn trích trên và những hiểu biết về tác phẩm này hãy viết đoạn văn khoảng 7 câu, trình bày cảm nhận của em về cách thưởng thức ca Huế. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động (gạch chân)

Phần II. ( 5 điểm)

Học sinh chọn một trong hai đề sau;

Đề 1: Hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi.

Đề 2: Nhận xét truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn có ý kiến cho rằng: Toàn bộ câu chuyện đã phơi bày hiện thực đen tối thê thảm của người dân đồng thời vạch trần bộ mặt tàn ác, vô lương tâm của giai cấp thống trị xưa.

Hãy chứng minh.

Lời giải chi tiết

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Câu

Nội dung

1

1.

Phương pháp: căn cứ bài Ca Huế trên sông Hương

Cách giải:

- Văn bản: Ca Huế trên sông Hương

- Tác giả: Hà Ánh Minh

2.

Phương pháp: căn cứ bài Liệt kê

Cách giải:

- Biện pháp liệt kê

- Tác dụng: cho thấy sự đa dạng trong cách biểu diễn ca Huế

3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Yêu cầu

- Đoạn văn khoảng 7 câu

- Trong đoạn văn sử dụng câu bị động

Gợi ý:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khẳng định thưởng thức ca Huế là một thú vui tao nhã.

* Thưởng thức ca Huế:

- Thời gian: thưởng thức vào đêm, khi ánh trăng đã lên cao.

- Không gian:

+Trên thuyền rồng, trang trí lộng lẫy.

+Xuôi dòng sông Hương đầy thơ mộng, trữ tình.

- Cảnh vật:

+Trăng lên cao, tỏa sáng bốn phương.

+Sóng vỗ mạn thuyền rì rào không ngớt

+Thiên Mụ mờ ảo trong sương càng làm tăng thêm không khí cho buổi thưởng thức âm nhạc.

+Tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng

=> Đây là bức phông nền hoàn hảo cho ca Huế cất lên.

- Con người

+Ca công: trẻ, trang trọng, duyên dáng

+Nhạc công: điêu luyện, trau chuốt, lay động chốn này

+Trút bỏ mệt mỏi, lo toan, hòa mình vào không gian nghệ thuật.

+ Người nghe vừa thưởng thức âm nhạc vừa ngắm cảnh về đêm.

=> Cảm nhận cả chiều sâu nội tâm của con người Huế.       

=> Thưởng thức ca Huế là một thú vui tao nhã, không chỉ giúp ta thư thái tâm hồn mà còn giúp mỗi người nghe hiểu hơn về con người và cuộc sống của đất Huế mộng mơ.

2

 

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài:

- Khẳng định học tập là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết và lâu dài của mỗi người.

- Dẫn lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi

2. Thân bài:

* Giải thích câu nói của Lê-nin:

- Học là gì?

- Học nữa, học mãi là như thế nào?

* Giải thích lí do tại sao phải “ Học, học nữa, học mãi”

- Học tập giúp chúng ta nắm bắt được những tri thức văn hóa, khoa học kĩ thuật.

- Học tập để biết áp dụng khoa học kĩ thuật.

- Phải học cả đời vì kho tàng kiến thức của nhân loại vô cùng rộng lớn -> học để không lạc hậu, để bắt kịp với nền văn minh thế giới.

* Cách học:

- Học ở nhà trường, tự học, học trong đời sống

- Học từ những người xung quanh, từ các phương tiện truyền thông.

* Lứa tuổi:

- bé: học ăn, học nói, học đi đứng, giao tiếp

- lớn lên: học các kiến thức khoa học, kĩ thuật

- về già: học để không lạc hậu, lamg gương cho con cháu noi theo

* Để có thể “ Học, học nữa, học mãi” cần những yếu tố gì?

- Cần cù, siêng năng, ham học hỏi

3.Kết bài:

- Khẳng định vai trò của việc học

- Đánh giá lại lời khuyên của Lê-nin

- Nêu liên hệ bản thân và mọi người xung quanh.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài: Giới thiệu chung  và dẫn được nhận định

2. Thân bài

a. Sự khốn cùng của nhân dân

* Cảnh ngoài đê

-Trăm nghìn con người hết sức giữ gìn, mong sao cho đê khỏi vỡ.

- Họ phải bì bõm dưới bùn lầy, kẻ cuốc, người thuổng đào đắp không lúc nào ngơi tay.

- Nước mưa lien tục trút xuống làm những người nông dân ướt lướt thướt như chuột lột.

- Tiếng người xao xác gọi nhau.

- Sau những giờ phút chống chọi ai nấy đều đã mệt lử cả rồi.

=> Tác giả tái hiện thiên nhiên, lũ lụt dữ dội và cho thấy tình cảnh vô vọng, yếu ớt, mệt mỏi của con người.

* Khi đê vỡ

- Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, sống không chỗ ở, chết không chỗ chôn.

=> Số phận thảm thương, bất hạnh. Thể hiện long thương cảm sâu sắc của tác giả

b. Bộ mặt bất nhân của viên quan phụ mẫu

– Sống sang trọng xa hoa:

+ Đi hộ đê mà mang theo ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, ống vôi chạm… trông mà thích mắt.

+ Ăn của ngon vật lạ: yến hấp đường phèn.

– Sống nhàn nhã vương giả:

+ Trong lúc hàng trăm con người đội đất, vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy, trong mưa gió lướt thướt như chuột lột thì quan phụ mẫu “uy nghi, chễm chệ ngồi” trong đình đèn thắp sáng choang.

+ Quan dựa gối xếp, có lính gãi chân, có lính quạt hầu, có tên chực hầu điếu đóm.

+ Trong lúc trăm họ “gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến” ở trên đê, thì trong đình, quan ngồi trên, nha ngồi dưới, nghi vệ tôn nghiêm, như thần như thánh…

– Ăn chơi bài bạc, thản nhiên ung dung:

+ Đê sắp vỡ! “Mặc! Dân, chẳng dân thời chớ!”. Quan lớn ngài ăn, ngài đánh; người hầu, kẻ dạ, kẻ vâng!

+ Quan lớn ù thông, xơi yến, vuốt râu, rung đùi, mắt mải trông đĩa nọc.

– Sống chết mặc bay:

+ Có người khẽ nói: “dễ có khi đê vỡ”, quan gắt: “mặc kệ!”.

+ Có người nhà quê hốt hoảng chạy vào đình báo “đê vỡ mất rồi!”, quan phụ mẫu quát: “Đê vỡ rồi, thời ông cắt cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày!…”.

+ Quan sai bọn lính đuổi người nhà quê ra khỏi đình, rồi vẫn thản nhiên đánh bài.

+ Quan vỗ tay xuống sập kêu to, tay xòe bài, miệng cười: “Ù! Thông tôm chi chi nẩy!… Điếu, mày!”.

– Quan sung sướng ù ván bài to khi đê đã vỡ: Cả một miền quê nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết: kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn… lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết!

c. Nghệ thuật

- Thủ pháp đối lập và tăng tiến vừa làm rõ sự cực khổ của người dân, vừa vạch trần bộ mặt bất nhân của tên quan phụ mẫu.

- Kể, tả kết hợp với biểu cảm.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề

- Thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc

- Bút pháp nghệ thuật xuất sắc của Phạm Duy Tốn.

Nguồn: Sưu tầm