Chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII nhiệm kỳ 2018-2023
Mẫu chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Công đoàn Việt Nam
Đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, nhiệm kỳ 2018 - 2023 là sự kiện chính trị quan trọng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, đánh dấu bước phát triển mới của tổ chức công đoàn trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; việc ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới vừa mang lại những thuận lợi, thời cơ, vừa đan xen không ít khó khăn, thách thức đối với tổ chức công đoàn.
Diễn văn khai mạc đại hội Công Đoàn
Mẫu thư mời tham gia đại hội công đoàn
TỔNG LIÊN ĐOÀN ………………………. CÔNG ĐOÀN ………………………… Số: …/CTr-CĐXD |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do- Hạnh phúc ……………, ngày … tháng … năm 20… |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
LẦN THỨ …, NHIỆM KỲ 20…-20…
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ … số …/CTr-TLĐ ngày …/…/20… của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Thường vụ Công đoàn ………………. xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ … như sau:
I- TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội … Công đoàn Việt Nam và 04 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Thường vụ ........... tổ chức Hội nghị học tập và xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội … Công đoàn Việt Nam.
- Các công đoàn trực thuộc, căn cứ vào nội dung Nghị quyết Đại hội … Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XII ..........., Chương trình hành động của ........... thực hiện Nghị quyết Đại hội … Công đoàn Việt Nam và 04 Chương trình công tác của ........... kết hợp với Nghị quyết Đại hội công đoàn đơn vị, xây dựng chương trình hành động, tổ chức triển khai học tập Nghị quyết đến cán bộ, đoàn viên, công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ).
- Thông qua việc triển khai học tập Nghị quyết giúp cho mỗi cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ nhận thức rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, vì quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự ổn định và phát triển bền vững của ngành Xây dựng và đất nước.
II- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Thực hiện một số chỉ tiêu phấn đấu
1.1. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức công đoàn
- Phát triển mới ít nhất 50.000 đoàn viên, phấn đấu đưa tỷ lệ đoàn viên trên tổng số CNVCLĐ đạt 100% trong cơ quan hành chính, 95% trở lên trong các đơn vị sự nghiệp, 90% trở lên trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và 70% trở lên trong các loại hình doanh nghiệp còn lại.
- 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có từ 20 lao động trở lên thành lập được công đoàn cơ sở.
- Hàng năm có 85% trở lên số công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ sở vững mạnh” và “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”.
- 100% cán bộ công đoàn chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn; 70% trở lên cán bộ công đoàn được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác công đoàn ít nhất hai lần trong nhiệm kỳ. Đảm bảo ít nhất 15% kinh phí công đoàn dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.
- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành công đoàn các cấp đạt 25% trở lên.
- Phấn đấu 100% cán bộ nữ công cấp trên cơ sở trở lên và 100% cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp được bồi dưỡng, tập huấn về bình đẳng giới, lồng ghép giới.
- Hàng năm bình quân mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên công đoàn ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp.
1.2. Chỉ tiêu tổ chức công đoàn phối hợp chỉ đạo, thực hiện
- Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; 80% trở lên các loại hình doanh nghiệp tổ chức Hội nghị người lao động.
- 90% trở lên số doanh nghiệp có công đoàn cơ sở xây dựng được TƯLĐTT. Trong mỗi TƯLĐTT, có ít nhất hai quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
- Hàng năm phấn đấu có từ 80% trở lên đoàn viên và người lao động được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật.
- Vận động từ 60% trở lên đoàn viên và người lao động tham gia học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả Chương trình “Đổi mới và nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể”.
- Chủ động tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho công nhân tại các công trình xây dựng và CNVCLĐ có thu nhập thấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động và các chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ CĐCS tham gia với người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, qui chế trả lương, qui chế thưởng, nội qui lao động theo đúng qui định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho đoàn viên và người lao động, nhất là các vấn đề về quyền, nghĩa vụ của họ khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Nghiên cứu, thành lập Trung tâm Tư vấn pháp luật của ........... theo Nghị quyết số 04/NQ-TLĐ của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn pháp luật của tổ chức Công đoàn trong tình hình mới”.
- Chủ động phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Hội nghị CBCC, Hội nghị NLĐ bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường việc tổ chức đối thoại giữa công đoàn, người lao động với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của đoàn viên và người lao động, đảm bảo hài hoà lợi ích của doanh nghiệp - nhà nước - người lao động. Kịp thời kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động bị xâm hại. Coi trọng việc tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Nắm chắc tình hình CNVCLĐ, chủ động tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động và đình công thông qua đối thoại, hòa giải, giải quyết tại tòa án. Tổ chức lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, BHXH, BHYT và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ động tham gia quá trình sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp, đảm bảo việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với lao động dôi dư theo qui định của Nhà nước.
- Tích cực tham gia thực hiện Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN hàng năm. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSLĐ của công đoàn các cấp. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác ATVSLĐ ở những công trình trọng điểm, đơn vị, doanh nghiệp có đông CNLĐ, thường xuyên phải làm việc ở nơi có nguy cơ cao xảy ra tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Phối hợp tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 22/CT-BXD ngày 21/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về “Tăng cường thực hiện các quy định đảm bảo ATVSLĐ và PCCN trong ngành Xây dựng”.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc của CNVCLĐ ngành Xây dựng”, đặc biệt chú trọng đảm bảo điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của CNVCLĐ tại các công trường.
- Tham gia giải quyết việc làm, chăm lo đời sống CNVCLĐ; tăng cường các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo, đền ơn, đáp nghĩa, tương thân, tương ái trong CNVCLĐ thông qua các chương trình “Mái ấm công đoàn”, Quỹ “Vì CNVCLĐ nghèo”, đóng góp xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ của Ngành. Hướng các hoạt động xã hội đến với CNVCLĐ trong Ngành.
2.2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên và người lao động về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chủ trương công tác công đoàn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện có hiệu quả Chương trình “Nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, kiến thức pháp luật cho đoàn viên và người lao động”.
- Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức chính trị, ý thức giác ngộ giai cấp cho đoàn viên, người lao động về chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam. Coi trọng tuyên truyền, giáo dục về chủ trương của Đảng, Nhà nước về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, trong đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, phá hoại của các thế lực thù định.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và công đoàn cho đoàn viên, CNVCLĐ. Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý đồng cấp tổ chức tốt “Ngày pháp luật” theo quy định tại Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện Chương trình hành động của ........... thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổ chức tốt các hoạt động trong “Tháng công nhân” hàng năm và “Chương trình tấm lưới nghĩa tình vì ngư dân Hoàng Sa – Trường Sa”.
- Tuyên truyền Chương trình phối hợp hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 giữa Bộ Xây dựng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở”, “Xây dựng nếp sống văn hóa công nghiệp” và các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao. Tích cực phòng chống ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội, phấn đấu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không có người nghiện ma túy và các tệ nạn xã hội.
- Phát triển đội ngũ cộng tác viên, nâng cao chất lượng Bản tin ........... hàng tháng, cấp phát đến từng công đoàn cơ sở; thường xuyên cập nhật, đăng tải kịp thời thông tin trên Website ........... để phát huy tối đa hiệu quả của kênh thông tin này.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống tổ chức Công đoàn. Tích cực thực hiện 3 chương trình của Ngành về cải cách hành chính; chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tuyên truyền, vận động CNVCLĐ tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Thực hiện tốt việc vận động đoàn viên, người lao động tham gia xây dựng Đảng, cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh. Chăm lo bồi dưỡng đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng.
2.3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của Ngành và của đất nước
- Phát động, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua yêu nước trong CNVCLĐ. Đẩy mạnh phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Xây dựng lực lượng CNVCLĐ Ngành xây dựng đáp ứng tình hình mới”, cuộc vận động “Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng”.
- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của tổ chức Công đoàn theo hướng thiết thực, hiệu quả, khắc phục bệnh thành tích và phô trương, hình thức. Quan tâm khen thưởng các đối tượng là người lao động trực tiếp sản xuất.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp công đoàn trong việc chỉ đạo, tổ chức thi đua liên kết trên các công trình trọng điểm.
- Chú trọng xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong CNVCLĐ; tổ chức tuyên dương CNVCLĐ xuất sắc hàng năm. Phối hợp với Báo Xây dựng đẩy mạnh cuộc thi viết “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển của tổ chức ...........”, tuyên truyền các gương điển hình về hoạt động công đoàn trong Ngành.
2.4. Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện có hiệu quả Chương trình “Phát triển đoàn viên giai đoạn 20...-20...”, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu phát triển đoàn viên đã được Đại hội XII ........... thông qua.
- Triển khai ứng dụng đề tài nghiên cứu khoa học “Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của Công đoàn Xây dựng Việt Nam”. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới về tổ chức bộ máy, cán bộ công đoàn các cấp theo hướng tập trung thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với chủ trương cải cách hành chính và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức Công đoàn.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển CĐCS gắn với việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các CĐCS đã có. Tập trung chỉ đạo việc đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của CĐCS theo tinh thần Nghị quyết 6a/NQ-TLĐ ngày 06/01/2011 của Tổng Liên đoàn, bảo đảm thực chất về chất lượng những CĐCS đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ sở vững mạnh”.
- Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động ngành, nghề đối với các công đoàn ngành xây dựng địa phương; phát triển và nâng cao chất lượng sinh hoạt cụm công đoàn ngành địa phương, góp phần nâng cao năng lực tập hợp, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của CNVCLĐ cùng ngành, nghề trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn”. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ về “Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010-2020”. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ công đoàn; gắn công tác đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học về công nhân và công đoàn; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ công đoàn xuất thân từ công nhân, cán bộ nữ và cán bộ công đoàn cấp cơ sở ở doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá cán bộ, kê khai tài sản hàng năm. Tiến hành công tác quy hoạch cán bộ đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu, có đủ trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành.
2.5. Công tác nữ công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11/NQ-TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ; Nghị quyết 6b/NQ-TLĐ của Tổng Liên đoàn về “Công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Chỉ thị số 03/CT-TLĐ của Tổng Liên đoàn về “Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua Giỏi việc nước, đảm việc nhà”.
- Tiếp tục tuyên truyền, học tập và thực hiện Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hoá gia đình; công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nữ CNVCLĐ, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; chương trình hành động của Bộ Xây dựng và ........... về bình đẳng giới giai đoạn 20...-20...
- Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hàng năm với nội dung thiết thực, thu hút đông đảo nữ CNVCLĐ tham gia.
- Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ. Nâng cao chất lượng hoạt động của ban nữ công công đoàn các cấp, đảm bảo vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho nữ CNVCLĐ; tham mưu cho ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác vận động nữ CNVCLĐ, những vấn đề về giới, bình đẳng giới, cán bộ nữ, dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tham gia xây dựng, hoàn thiện, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật pháp, chính sách nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ, nhất là ở những doanh nghiệp có đông nữ CNLĐ. Chủ động phối hợp tổ chức các hoạt động “Tháng hành động vì trẻ em”, “Ngày gia đình Việt Nam”, “Tháng hành động quốc gia về dân số”.
- Tiếp tục kiện toàn Ban Nữ công công đoàn các cấp; giới thiệu người tham gia Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; tham gia thực hiện chính sách bình đẳng giới ngay trong từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và gia đình, tạo cơ hội thuận lợi để chị em phụ nữ hoàn thành tốt nhiệm vụ xã hội và gia đình.
2.6. Công tác đối ngoại
- Bám sát chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn, tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với công đoàn xây dựng các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
- Chủ động tham gia các hoạt động của các tổ chức công đoàn xây dựng các nước và quốc tế; tăng cường tình đoàn kết quốc tế giữa công nhân, lao động và ........... với phong trào công nhân và công đoàn thế giới; tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của công đoàn Xây dựng quốc tế, công đoàn xây dựng các nước và các tổ chức phi chính phủ trong việc nâng cao năng lực của cán bộ công đoàn.
- Thực hiện có kết quả các chương trình, dự án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ công đoàn thông qua hoạt động hợp tác hàng năm với Công đoàn Xây dựng, Gỗ quốc tế (BWI), Tổ chức Nhân dân Úc vì y tế, giáo dục và phát triển hải ngoại (APHEDA). Tổ chức bộ máy hợp lý, tiếp tục đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành để phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể trong các hoạt động đối ngoại.
2.7. Công tác kiểm tra và hoạt động của Ủy ban Kiểm tra
Tăng cường công tác kiểm tra của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và UBKT công đoàn các cấp để ngăn ngừa vi phạm, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của tổ chức và đoàn viên. Kiện toàn bộ máy UBKT công đoàn các cấp, tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, phẩm chất, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của công đoàn các cấp, đảm bảo tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.8. Công tác tài chính
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác thu, chi và quản lý ngân sách Công đoàn theo Luật Công đoàn năm 2012. Phấn đấu thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Quản lý chặt chẽ, thực hiện chi đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, ưu tiên kinh phí cho công tác phát triển đoàn viên, hoạt động bảo vệ CNVCLĐ và xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp. Kiện toàn, tăng cường bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính công đoàn các cấp, nhất là cấp cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội ... Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XII ..........., các cấp công đoàn cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Xây dựng Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ các ủy viên Ban Chấp hành, Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành.
- Xây dựng Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ các ủy viên UBKT, Chương trình công tác toàn khóa của UBKT công đoàn.
- Xây dựng chương trình hành động, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội ... Công đoàn Việt Nam, Đại hội XII ........... phù hợp với đặc điểm cụ thể của mỗi đơn vị.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo thực hiện trong từng thời gian, tránh dàn trải; tập trung tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của đoàn viên, CNVCLĐ; khắc phục bệnh quan liêu, hành chính trong hoạt động công đoàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo điểm, sơ kết, tổng kết, xây dựng mô hình và đề ra các biện pháp thiết thực để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn.
- Thực hiện sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, phát huy tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công đoàn, trí tuệ của đông đảo đoàn viên, CNVCLĐ trong hoạt động công đoàn .
Các công đoàn trực thuộc báo cáo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội ... Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XII ..........., 04 chương trình công tác của ........... và kết quả triển khai học tập Nghị quyết về ........... trước ngày 31/12/20...
Ngoài những nội dung chủ yếu trên đây, tuỳ theo tình hình cụ thể, công đoàn các cấp sẽ bổ sung, điều chỉnh và đưa vào chương trình công tác hàng năm để tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề mới nảy sinh, theo phương châm “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; vì quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; vì sự ổn định, phát triển bền vững của ngành Xây dựng và đất nước”, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội ... Công đoàn Việt Nam và Nghị quyết Đại hội XII ............/.
Nơi nhận: - Tổng Liên đoàn LĐVN (để BC); - Ban cán sự Đảng BXD (để BC); - Đ/c . – ………..UV Đoàn Chủ tịch, - Chủ nhiệm UBKT TLĐLĐVN (để BC); - Các UV BCH, UV UBKT ...........; - Các ban chuyên đề; - Các công đoàn trực thuộc; - Lưu: Văn thư. |
TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH |