Bài 27. Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SBT Toán 10 KNTT


Giải bài 9.7 trang 66 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Tại một quán ăn, lúc đầu có 50 khách trong đó có 2x đàn ông và y phụ nữ. Sau một tiếng, y – 6 đàn ông ra về và 2x – 5 khách mới đến là nữ.


Giải bài 9.8 trang 66 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Một lớp có 40 học sinh trong đó có 16 nam. Trong các em nam có 3 em thuận tay trái. Trong các em nữ có 2 em thuận tay trái. Chọn ngẫu nhiên hai em. Tính xác suất để hai em chọn được có một em nữ không thuận tay trái và một em nam thuận tay trái.


Giải bài 9.9 trang 66 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Có ba chiếc hộp trong đó hộp I có một viên bi đỏ, một viên bi xanh, một viên


Giải bài 9.10 trang 66 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Có ba hộp đựng thẻ. Hộp I chứa các tấm thẻ đánh số {1; 2; 3}. Hộp II chứa các tấm thẻ đánh số {2; 4; 6; 8}. Hộp III chứa các tấm thẻ đánh số {1; 3; 5; 7; 9; 11}. Từ mỗi hộp rút ngẫu nhiên một tấm thẻ rồi cộng ba số trên ba tấm thẻ với nhau. Tính xác suất để kết quả là một số lẻ.


Giải bài 9.11 trang 66 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Trên một dãy phố có 3 quán ăn A, B, C. Hai bạn Văn và Hải mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán để ăn trưa. a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu. b) Tính xác suất của các biến cố sau: E: “Hai người cùng vào một quán". F: “Cả hai không chọn quán C.


Giải bài 9.12 trang 66 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Trên một phố có hai quán ăn A, B. Bốn bạn Sơn, Hải, Văn, Đạo mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn. a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu. b) Tính xác suất để:


Bài học tiếp theo

Bài tập cuối chương IX - SBT Toán 10 KNTT
Bài tập ôn tập cuối năm - SBT Toán 10 KNTT
Bài tập cuối chương VIII - SBT Toán 10 KNTT

Bài học bổ sung