Soạn bài Tiếng hát con tàu - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tiếng hát con tàu - Ngắn gọn nhất - Ngữ văn 12 tập 1. Câu 3: Niềm vui sướng lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong hai khổ thơ đầu:
Câu 1
Câu 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể còn có ý nghĩa cụ thể và ý nghĩa biểu tượng.
- Thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc. Nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu (nhân hóa) để biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn (với nhân dân, với cội nguồn sáng tạo).
- Tây Bắc – miền đất cụ thể biểu tượng cho những nơi gian khó của đất nước.
=>Ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu: tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ.
* Lời đề từ: “Tây bắc ư?... còn đâu”
- Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ: khát vọng lên đường hăm hở, mê say.
- Đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là trở về với lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.
=>Ý nghĩa bốn câu đề từ: Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.
Câu 2
Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bố cục bài thơ: 3 đoạn
- Đoạn 1 (hai khổ thơ đầu): Lời giục giã, kêu gọi lên đường.
- Đoạn 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm hạnh phúc, gợi lại những kỉ niệm trong những năm tháng kháng chiến cùng với nhân dân
- Đoạn ba (còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng, say mê.
* Bố cục bài thơ biến đổi theo diễn biến tâm trạng nhà thơ từ giục giã đến dồn dập lôi cuốn khi tìm đến ngọn nguồn cách mạng.
Câu 3
Câu 3 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Niềm vui sướng lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong hai khổ thơ đầu:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
- Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong khổ thơ thứ 5 qua hàng loạt hình ảnh so sánh đặc sắc, đậm chất Tây Bắc:
+ như nai về suối cũ: quen thuộc, gần gũi như nai tìm về suối cũ sau mùa khô.
+ như cỏ đón giêng hai: háo hức, phấn chấn, hồi sinh như cỏ đón mùa xuân
+ như chim én gặp mùa: ấm áp, hạnh phúc như chim én gặp mùa
+ như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa: vui mừng, thỏa thuê, mãn nguyện
+ như chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa: dễ chịu, thoải mái, hạnh phúc.
=> So sánh liên hoàn với những hình ảnh đặc sắc diễn tả trọn vẹn và xúc động niềm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi về với nhân dân, về với nguồn cội, về với sự sống và ngọn nguồn cảm hứng.
Câu 4
Câu 4 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người:
+ Người anh du kích
+ Thằng em liên lạc
* Nhân dân Tây Bắc hiện lên trong hồi ức của nhà thơ qua những hình ảnh cụ thể, một lòng một dạ chiến đấu, hi sinh cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đó là người anh du kích: hình ảnh chiếc áo nâu vá rách – cởi lại cho con → tạo ấn tượng mạnh mẽ, gây xúc động sâu sắc về sự hi sinh cao cả, về nghĩa tình đồng đội.
- Đó là “thằng em liên lạc”: cách xưng hô thân tình ruột thịt đã xông xáo rừng thưa, rừng rậm từ bản Na qua bản Bắc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao liên suốt mười năm ròng rã.
- Đó là người mẹ nuôi quân: hình ảnh bà “mế” thức một mùa dài thể hiện tấm lòng son sắt của nhân dân Tây Bắc đối với Cách mạng. Hình ảnh bà mẹ già đêm đên bên bếp lửa hồng soi tóc bạc chăm sóc đẹp là những hình ảnh đẹp nhất của bài thơ, thể hiện ân tình sâu nặng của nhân dân đối với Cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Câu 5
Câu 5 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Những câu thơ thể hiện chất suy tưởng và triết lí của thơ Chế Lan Viên:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.
=> Đoạn thơ là sự thành công đặc sắc của Chế Lan Viên trong việc thể hiện chất triết lí và suy tưởng. Ông chỉ ra rằng: các sự vật, hiện tượng muốn tồn tại được phải có mối quan hệ khăng khít với sự vật và hiện tượng khác. Như cái rét với mùa đông, cánh kiến với hoa vàng, mùa xuân với chim rừng... Cũng như người nghệ sĩ chỉ sáng tạo được khi gắn bó khăng khít với đời sống của nhân dân. Tình yêu ở đây không chỉ là tình yêu giữa anh và em, nó là kết tinh của tình cảm với quê hương đất nước.
=> Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách thơ Chế Lan Viên.
Câu 6
Câu 6 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nghệ thuật hình ảnh sáng tạo của Chế Lan Viên trong bài thơ:
- Hình ảnh đa dạng, phong phú:
+ Hình ảnh thực đi với chi tiết cụ thể.
+ Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
- Sử dụng kết hợp các biện pháp ẩn dụ, so sánh.
- Hình ảnh thường tổ chức các chuỗi liên kết, chứa đựng nhiều chất suy tưởng, triết lí.
ND chính
Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ. |
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Soạn bài Tiếng hát con tàu - Ngắn gọn nhất timdapan.com"