Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Kỳ Phú, Nho Quan, Ninh Bình năm học 2016 - 2017 có đáp án kèm theo giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Sau đây mời các em cùng tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Huệ năm 2016 - 2017

Đề kiểm tra cuối kì 1 môn Toán, Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học số 2 Ân Đức, Bình Định năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu Học B Vĩnh Hội Đông, An Giang năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 5 trường Tiểu học Kỳ Phú, Ninh Bình năm 2016 - 2017

PHÒNG GD&ĐT NHO QUAN

TRƯỜNG TIỂU HỌC KỲ PHÚ

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I

NĂM HỌC: 2016 - 2017

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

(Thời gian làm bài: 80 phút)

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thầm (5 điểm)

CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC

Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: "Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé".

Người bán vé trả lời: "3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?"

- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. Bạn tôi trả lời. Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.

Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: "Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!"

Bạn tôi từ tốn đáp lại: "Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la".

Theo Pa-tri-xa Phơ-ríp

Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:

Câu 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?

A. Bảy tuổi trở xuống.
B. Sáu tuổi trở xuống.
C. Bốn tuổi trở xuống.

Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?

A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.

Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?

A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.

Câu 4. Tại sao người bạn của tác giả lại không "tiết kiệm 3 đô la" theo cách đó?

A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.
B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.

Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

A. Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất.
B. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng.
C. Không nên bán đi sự kính trọng.

Câu 6: Từ trái nghĩa với "trung thực" là:

A. Thẳng thắn B. Gian dối
C. Trung hiếu D. Thực lòng

Câu 7. Dòng nào dưới đây toàn các từ láy?

A. đường đua, tiếp sức, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng.
B. khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đông, khó khăn, đau đớn.
C. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn, đau đớn.

Câu 8. Trong câu "Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được." có đại từ xưng hô là:

A. Tôi B. Ông C. Tôi và ông

Câu 9. Trong các nhóm từ dưới đây, nhóm gồm những từ nhiều nghĩa là:

A. Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống
B. Trong veo, trong vắt, trong xanh
C. Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành

Câu 10. Trong câu "Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la" có mấy quan hệ từ?

A. Có một quan hệ từ (Đó là từ: .............................................)

B. Có hai quan hệ từ ( Đó là từ: ................. và từ: .........................)

II. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.

Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 17, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 4 điểm, trả lời câu hỏi 01 điểm).

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (5 điểm)

a. Chính tả:

Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: "Buôn Chư Lênh đón cô giáo". Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ....đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.

b. Bài tập: Điền vào chỗ chấm s hoặc x

Đàn bò gặp cỏ trên đồng cỏ ...anh

Gặp cả hoàng hôn, gặp buổi chiều ...ót lại

II. Tập làm văn (5 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một người bạn học của em.

Hướng dẫn giải và đáp án môn Tiếng Việt lớp 5 học kì 1

I. ĐIỂM ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (5 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 110 tiếng/ phút. (4 điểm)

- Đọc sai 2,3 tiếng, nghỉ hơi không đúng 2,3 chỗ, chưa thật đạt về tốc độ (3 điểm)

- Đọc sai 4,5 tiếng, nghỉ hơi không đúng 4,5 chỗ, tốc độ đọc không đảm bảo theo yêu cầu (2 điểm)

- Đọc còn phải đánh vần, ấp úng...(1 điểm)

+ Phần trả lời câu hỏi của Giáo viên (1 điểm)

2. Đọc hiểu (5 điểm)

- Học sinh khoanh đúng mỗi câu cho (0,5 điểm ).

Đáp án đúng:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Câu 9

B

A

B

C

A

B

C

C

B

Câu 10

- Học sinh khoanh vào ý B và ghi quan hệ từ là của và với

B. Kiểm tra viết:

I. Chính tả: (5 điểm)

1. Chính tả:

a) Bài viết: 4 điểm

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, đúng mẫu chữ (4 điểm)

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai về phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định...trừ 0,25 điểm.

- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài.

b) Phần bài tập (1 điểm): Điền đúng mỗi chỗ cho 0,25 điểm

- Điền đúng 1 từ: cho 0,25 điểm

- Điền đúng 2 từ: cho 0,5 điểm

- Điền đúng 3 từ: cho 1 điểm

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Nội dung: (4,5 điểm)

- Mở bài: Giới thiệu được người thân mình định tả. (Là ai? Quan hệ với mình như thế nào (0,5đ)

- Thân bài:

+ Tả bao quát về hình dáng, các bộ phận cơ thể phù hợp với người mình tả, có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh cho hay sinh động (2đ)

+ Tả những việc làm của người bạn qua đó thể hiện được tính cách và các phẩm chất của người được tả. (1,5đ)

- Kết luận: Nêu tình cảm của em với người bạn đó. (0,5 điểm)

Hình thức: (0,5 điểm)

- Bài viết đủ 3 phần, chữ viết rõ ràng, cả bài không sai quá 4 lỗi chính tả. (0,5đ)

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!



Xem thêm