Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Tam Lập năm 2017 - 2018 có đáp án chi tiết kèm theo từng phần là tài liệu cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

Trường: TH và THCS Tam Lập

Họ và tên:...................................................

Lớp:..............

KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Năm học: 2017 - 2018

Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 4

Thời gian: 90 phút

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: ( …./3 điểm)

2. Đọc hiểu: (…./7 điểm) (25 phút)

Đọc thầm bài văn sau:

CHIẾC DIỀU SÁO

Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất.

Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.

Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:

- Con vót cái diều chơi bà ạ.

Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi:

- Chiến đấy thật ư con?

Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp:

- Diều của con đây cơ mà.

Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.

(Theo Thăng Sắc)

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1:.../0.5đ. Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào? (M1)

A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà.

B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng.

C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi rất giỏi.

D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi.

Câu 2:.../0.5đ. Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào? (M1)

A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.

B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến.

C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về.

D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến.

Câu 3:.../0.5đ. Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng (M2)

A.Vì bà đã đẩy anh ra.

B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.

C.Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà.

D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà.

Câu 4:.../0.5đ. Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến? (M2)

A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo.

B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội.

C. Mùa thả diều đến, Chiến lại chơi thả diều như những ngày còn nhỏ.

D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ.

Câu 5:…/1đ. Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ? (M3)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6:…/1đ. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì? (M4)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7:.../0.5đ. Câu “ Chiến đấy thật ư con? dùng để làm gì? (M1)

A. Dùng để hỏi. B. Dùng để đề nghị.

C. Dùng để khẳng định. D. Dùng để thể hiện mong muốn.

Câu 8:.../0.5đ

Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào? (M2)

A. Bà B. Tối hôm ấy.

C. Khi Chiến mang diều đi. D. Lại lần ra chõng nằm.

Câu 9:…./1đ. Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.” (M3)

a. Động từ chỉ trạng thái: ……………………………………………………….

b. Tính từ: ………………………………………………………………………

Câu 10:…/1đ. Em đã làm gì để thể hiện sự hiếu thảo của em đối với ông bà, cha mẹ?. Hãy đặt một câu kể Ai làm gì? thể hiện sự hiếu thảo đó và gạch chân dưới CN của câu kể đó. (M4)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm (thời gian 20 phút)

Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang

Rô – bin – sơn Cru – sô là một chàng trai người Anh rất ham mê đi biển. Trong một chuyến đi, tàu của anh gặp một cơn bão khủng khiếp, chỉ mình anh may mắn sống sót. Một mình trơ trọi trên đảo hoang giữa biển khơi, không thức ăn, không vũ khí phòng thân, có thể bị thú dữ ăn thịt vào bất cứ lúc nào. Ban đầu Rô – bin – sơn hoảng sợ. Sau anh trấn tĩnh, chiến thắng nỗi tuyệt vọng, vượt qua hoàn cảnh để sống và trở về.

Theo Truyện đọc lớp 4

2. Tập làm văn: 8 điểm (thời gian 35 phút)

Đề bài: Em hãy viết một bài văn tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất.

Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: ( …./3 điểm)

2. Đọc hiểu: (…./7 điểm)

Làm đúng câu 1, 2, 3, 4, 7,8 mỗi câu được 0, 5 điểm.

Câu 1: C Câu 2: A

Câu 3: B Câu 4: C

Câu 7: C Câu 8: D

Làm đúng câu 5, 6, 9, 10 mỗi câu được 1 điểm.

Câu 5: Bà rất thương Chiến, mong anh trở về.

Câu 6: Chúng ta cần phải biết hiếu thảo, làm vui lòng ông bà, cha mẹ vui lòng

Câu 9:

a. Động từ chỉ trạng thái: ngỡ ngàng, xuống, ròng ròng

b. Tính từ: ngỡ ngàng, ròng ròng

Câu 10: HS tự nêu. VD: Em đấm lưng cho bà khi bà kêu đau lưng.

II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm)

- Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng; viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng hình thức bài chính tả; viết sạch, đẹp được 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) được 1 điểm.

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau đây được 8 điểm:

- Viết được bài văn viết tả đồ chơi hoặc đồ dùng học tập có đầy đủ chính: Phần mở bài, phần thân bài, phần kết bài theo yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 12 câu trở lên.

+ Phần mở bài: Giới thiệu được đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất theo mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp (1 điểm).

+ Phần thân bài: Tả được bao quát, từng bộ phận, công dụng của đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất (1,5 điểm). Kĩ năng (1, 5 điểm). Bài viết có cảm xúc (1 điểm).

+ Phần kết bài: Nêu được tình cảm của em đối với đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất (1 điểm).

- Chữ viết đẹp, rõ ràng; trình bày sạch, không mắc lỗi chính tả (0, 5 điểm).

- Câu văn đúng ngữ pháp, hoàn chỉnh; dùng từ đúng (0, 5 điểm).

- Bài viết sáng tạo (1 điểm).

Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!



Xem thêm