Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt trường Tiểu học Trần Quang Khải, TP Hồ Chí Minh năm 2020 - 2021 có đáp án chi tiết kèm theo giúp các em ôn tập, hệ thống, củng cố kiến thức chuẩn bị tốt cho các đề thi giữa kì 1 lớp 4. Đồng thời các đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 4 này cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô khi ra đề thi học kì cho các em học sinh. Sau đây mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo và tải về trọn bộ đề thi giữa kì 1 lớp 4 này.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

1. Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4

TRƯỜNG TIỂU HỌC

TRẦN QUANG KHẢI

Họ tên: ..........................................

Lớp: ...............................................

SỐ

BÁO DANH

………

KTĐK – GIỮA KÌ I – 2020 - 2021

Môn: TIẾNG VIỆT - Lớp 4

Ngày: ……/10/2020

(Thời gian: 55 phút)

Giám thị

I. CHÍNH TẢ (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Hồ Ba Bể” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 11)

Viết đầu bài và đoạn từ “Mỗi hòn đá……….sẽ làm thơ.”

II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút

Đề bài: Người thân của em (ông bà, cô chú….) đang ở vùng bị bão lụt. Em hãy viết thư để chia sẻ và động viên người thân trong cơn hoạn nạn này .

TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUANG KHẢI

Họ tên:.......................................

Lớp:.............................................

SỐ

BÁO DANH

…………….

KTĐK – GIỮA KÌ I – 2020 - 2021

Môn: TIẾNG VIỆT - Lớp 4

Ngày: ……./10/2020

(Thời gian: 1 phút)

Giám thị

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (Thời gian: 1 phút)

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

(Đoạn từ “Tôi cất tiếng … giã gạo.”, sách TV4, tập 1 - trang 15)

2. Những hạt thóc giống

(Đoạn từ “Ngày xưa … nộp cho nhà vua.”, sách TV4, tập 1 - trang 46)

3. Trung thu độc lập

(Đoạn từ “Ngày mai … to lớn, vui tươi.”, sách TV4, tập 1 - trang 66)

4. Nếu chúng mình có phép lạ

(Bốn khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 - trang 76; 77)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.

- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm

- Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.

BÀI ĐỌC THẦM

Cáo và dê

Một ngày nọ, trong rừng, cáo đi dạo nhởn nhơ. Đột nhiên, con cáo bất ngờ té xuống. Khi hoàn hồn lại, con cáo phát hiện ra rằng mình đã rơi xuống một cái giếng sâu nhưng không có nhiều nước.

Lúc đầu, cáo rất tức giận với bản thân và tự trách tại sao mình lại không cẩn thận như vậy. Sau đó, nó cố gắng leo ra ngoài nhưng không thành công. Bỗng nhiên, cáo nghe thấy một giọng nói từ trên vọng xuống: “Cậu đang làm gì ở đó vậy?”. Cáo ngước lên nhìn và nhận ra rằng đó là con dê. Mừng quá, cáo nói: “Cậu biết không, trời sắp hạn hán, trong rừng sẽ khô hạn vì thiếu nước. Do đó, tớ phải nhảy xuống đây để lấy nước uống”.

Nghe cáo nói vậy, dê liền tin ngay và nhảy xuống giếng ngay lập tức. Lợi dụng điều đó, cáo đã nhanh chóng dựa vào những cái sừng dài của dê để leo lên khỏi giếng. Cáo leo lên được khỏi giếng nước thật dễ dàng. Cáo quay lại nói: “Cậu thật ngu ngốc. Nếu có hạn hán, thì những con chim đã thông báo với muông thú trong rừng rồi”.

TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUANG KHẢI

Họ tên:........................................

Lớp:.............................................

SỐ

BÁO DANH

………….

KTĐK – GIỮA KÌ I – 2020 - 2021

Môn: TIẾNG VIỆT - Lớp 4

Ngày: ……./10/2020

(Thời gian: 25 phút)

Giám thị

II. ĐỌC THẦM (Thời gian: 25 phút)

Em đọc thầm bài “Cáo và dê” rồi làm các bài tập sau:

(Đánh dấu chéo vào ô trống trước câu trả lời đúng nhất)

1. Một ngày nọ, trong rừng cáo làm gì?

a. Cáo đi tìm mồi.

b. Cáo đi dạo nhởn nhơ.

c. Cáo đi tìm nước uống.

d. Cáo đi tìm dê.

2. Trong câu chuyện, con cáo gặp sự cố gì?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….

3. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống trước các câu sau :

a. Dê vì cứu con cáo mà rơi xuống giếng.

b. Cáo nhờ cái sừng dài con dê để lên khỏi giếng .

4. Em có nhận xét gì về con dê trong câu chuyện này?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

5. Qua câu chuyện “Cáo và dê” em rút ra được bài học gì?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

6. Tìm và ghi lại các từ láy có trong bài đọc thầm.

………………………………………………………………………..……………

……………………………………………………………………..……………..

………………………………………………………………………..……………

7. Dấu hai chấm trong câu sau dùng để:

(Đánh dấu chéo vào ô trống trước câu trả lời đúng nhất )

Cáo quay lại nói: “Cậu thật ngu ngốc. Nếu có hạn hán, thì những con chim đã thông báo với muông thú trong rừng rồi”.

a. đánh dấu bộ phận được chú thích.

b. báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

c. báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói trực tiếp của nhân vật.

d. đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt

8. Tìm và ghi lại vào bên dưới các danh từ trong câu sau:

“Một ngày nọ, trong rừng, cáo đi dạo nhởn nhơ.”

…………………………………………………………………..……………

……………………………………………………………………..……………..

9. Em hãy đặt một câu để nhận xét về con cáo hoặc con dê (trong câu có một từ ghép hoặc từ láy).

………………………………………………………………………..……………

……………………………………………………………………..……………..

………………………………………………………………………..……………

……………………………………………………………………..……………..

……………………………………………………………………………………

2. Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

I. ĐỌC THẦM (5 điểm) Mỗi câu đúng được: 0,5 điểm

1. b

2. Cáo bị té xuống một cái giếng sâu nhưng không nhiều nước. Cáo cố leo lên nhưng không được.

3. Thứ tự điền là: S - Đ

4. Con dê trong câu chuyên nhẹ dạ cả tin nghe lời con cáo nên bị cáo hại.

Khuyến khích học sinh tự nhiên diễn đạt bằng từ ngữ theo cảm nhận của lứa tuổi.

5. Học sinh tự trả lời.

Tham khảo: Chúng ta chớ vội tin lời kẻ khác, cần suy nghĩ kĩ trước khi nghe lời. (1 điểm)

6. Các từ láy là: nhởn nhơ, ngu ngốc, dễ dàng.

7. c

8. Các danh từ là: ngày, rừng, cáo

9. Tham khảo:

Con cáo thật là ranh ma.

Con dê dại dột tin lời con cáo.

HS viết được câu hỏi đúng về nội dung và cấu trúc câu được 0,5 điểm.

Nếu không viết hoa đầu câu và thiếu dấu câu: trừ 0,5 điểm..

II. CHÍNH TẢ (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Viết thư

b. Nội dung:

Người thân của em (ông bà, cô chú….) đang ở vùng bị bão lụt. Em hãy viết thư để chia sẻ và động viên người thân trong cơn hoạn nạn này .

- Bức thư gồm đủ 3 phần:

+ Phần đầu thư:

· Địa điểm, thời gian viết thư.

· Lời thưa gửi.

+ Phần chính:

· Nêu mục đích, lí do viết thư.

· Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.

· Viết lời động viên đến với người thân trong cơn bão lũ này.

+ Phần cuối thư:

· Lời chúc, lời hứa hẹn.

· Chữ kí và tên hoặc họ tên.

c. Hình thức:

- Bố cục rõ ràng, cân đối

- Dùng từ chính xác, giản dị, trong sáng, xưng hô đúng vai.

- Viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.

- Lời văn tự nhiên, diễn đạt thành câu lưu loát.

- Trình bày bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng..

2. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 4,5 - 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.

- Điểm 3,5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

- Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

- Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.

- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn viết thư.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

--------------------------

Trên đây, Tìm Đáp Án đã giới thiệu Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt trường Tiểu học Trần Quang Khải, TP Hồ Chí Minh năm 2020 - 2021. Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Chúc các em đạt kết quả tốt trong học tập!

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!



Xem thêm